Tiền sử dụng đất phải nộp được thay đổi như thế nào khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch do yêu cầu quản lý làm tăng, giảm tiền sử dụng đất?

Tiền sử dụng đất phải nộp được thay đổi như thế nào khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch do yêu cầu quản lý làm tăng, giảm tiền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch do yêu cầu quản lý làm tăng, giảm tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được thay đổi như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch do yêu cầu quản lý làm tăng, giảm tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được quy định như sau:

    - Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết trước. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    - Nếu điều chỉnh quy hoạch mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền sử dụng đất. Số tiền sử dụng đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    Việc hoàn trả tiền số tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.

    Khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch do yêu cầu quản lý làm tăng, giảm tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được thay đổi như thế nào? (Ảnh từ internet)

    Công thức tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án trong trường hợp đất được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục là gì?

    Trường hợp đất được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục là trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì công thức tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án trong trường hợp đất được Nhà nước cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục là

    Trong đó, trường hợp thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.

    Lưu ý: Không áp dụng quy định về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền nộp bổ sung trên.

    Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định như sau:

    - Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).

    - Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

    Trường hợp nào áp dụng mức giá trong Bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:

    Giá đất tính tiền sử dụng đất
    1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
    ...

    Dẫn chiếu đến điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    ...
    h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    ...
    k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    ...

    Như vậy, áp dụng mức giá trong Bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp:

    Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

    Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

    20