Tiền lương thưởng đối với người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Tiền lương thưởng đối với người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, trong đó:
a) Trường hợp Quỹ bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách và trích quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật; năng suất lao động bình quân không giảm và tổng doanh thu trừ tổng chi phí cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý Quỹ chuyên trách được xác định như sau:
TLbqkh = TLcb + TLcb x Hln
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý Quỹ chuyên trách;
- TLcb: Mức lương cơ bản của người quản lý Quỹ chuyên trách được xác định theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH, trong đó Phó chủ tịch Hội đồng quản lý chuyên trách được tính theo mức lương cơ bản của chức danh Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát chuyên trách được tính theo mức lương cơ bản của chức danh Phó Giám đốc Quỹ;
- Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí như sau: mức chênh lệch dưới 50 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; mức chênh lệch từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức chênh lệch từ 100 đến dưới 150 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,7; mức chênh lệch từ 150 tỷ trở lên thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.
b) Trường hợp bộ máy tổ chức của Quỹ theo cơ cấu có chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý không chuyên trách, Trưởng ban kiểm soát không chuyên trách thì mức thù lao của Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng quản lý không chuyên trách được tính so với tiền lương của chức danh Giám đốc, mức thù lao của thành viên Hội đồng quản lý không chuyên trách và Trưởng ban kiểm soát không chuyên trách được tính so với tiền lương của chức danh Phó Giám đốc Quỹ.
3. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Quỹ loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về xác định tiền lương thưởng đối với người quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2016/TT-BLĐTBXH.