Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng được quy định như thế nào theo Quyết định 226?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Long An

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Long An

Nội dung chính

    Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 1 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2024 về tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng như sau: 

    Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
    1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư kinh doanh tổng hợp Thịnh Phát.
    2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng.
    3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tàng kỹ thuật khu công nghiệp.
    4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 112,87 ha.
    5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 1.443,122 tỷ đồng (Bằng chữ: Một nghìn bốn trăm bốn mươi ba tỷ một trăm hai mươi hai triệu đồng), trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 268,5 tỷ đồng (Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám tỷ năm trăm triệu đồng).
    6. Thời hạn hoạt động của dự án: kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đến ngày 28 tháng 11 năm 2055.
    7. Địa điểm thực hiện dự án: xã Lương Bình, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
    8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 36 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất.
    9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng: theo quy định của pháp luật hiện hành. 

    Như vậy, tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát không quá 36 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất. 

     

    Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng được quy định như thế nào?

    Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Thịnh Phát mở rộng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 35 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ như sau:

    - Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Trường hợp dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được thực hiện theo từng dự án riêng cho từng khu chức năng thì nhà đầu tư của khu chức năng thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư tương ứng áp dụng đối với dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư được ưu tiên lựa chọn là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư khu đô thị - dịch vụ trong trường hợp được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong quá trình đánh giá lựa chọn nhà đầu tư.

    - Sau khi hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP, việc triển khai xây dựng, quản lý các phân khu chức năng trong khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với các phân khu chức năng. 

    Điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ là gì?

    Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2022/NĐ-CP như sau:

    Điều 13. Chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
    1. Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
    a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
    c) Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
    d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
    đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
    2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
    a) Đề án chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;
    b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
    [...]

    Như vậy, các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:

    - Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;

    - Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;

    - Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    - Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    1