Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm dưới 50 nghìn đồng, hộ gia đình sẽ được miễn thuế?

Hộ gia đình sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu số thuế phải nộp hằng năm dưới 50 nghìn đồng đúng không?

Nội dung chính

    Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm dưới 50 nghìn đồng, hộ gia đình sẽ được miễn thuế?

    Theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC (được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC), hộ gia đình có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và các văn bản hướng dẫn) từ 50 nghìn đồng trở xuống sẽ được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Trường hợp hộ gia đình có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    Đối với các hộ gia đình đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC nhưng đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, còn những trường hợp khác được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, bao gồm:

    - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

    - Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

    - Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.

    - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

    - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.

    - Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

    - Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.

    - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

    Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm dưới 50 nghìn đồng, hộ gia đình sẽ được miễn thuế?

    Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm dưới 50 nghìn đồng, hộ gia đình sẽ được miễn thuế? (Hình từ Internet)

    Việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

    Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:

    - Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì được miễn thuế.

    - Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    - Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.

    - Miễn thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC, cơ quan thuế trực tiếp quản lý có quyền quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.

    Việc xác định số thuế được miễn sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:

    - Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 và khoản 2, khoản 3 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.

    Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.

    - Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    - Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.

    33