Nguồn lực đầu tư công có phải là căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có bao gồm nguồn lực đầu tư công không? Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương là gì?

Nội dung chính

    Nguồn lực đầu tư công có phải là căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh không?

    Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2024 quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như sau:

    Điều 65. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
    1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
    a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
    b) Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh;
    c) Quy hoạch tỉnh;
    d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh;
    đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
    e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác;
    g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
    2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
    a) Định hướng sử dụng đất được xác định trong quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
    [...]

    Theo đó, nguồn lực đầu tư công là một trong những căn cứ dùng để lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. 

    Nguồn lực đầu tư công có phải là căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh không? (Hình từ Internet)

    Nguồn lực đầu tư công có phải là căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh không? (Hình từ Internet)

    Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương như sau:

    - Đối với đất trồng lúa được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước; định hướng phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; bảo đảm giữ đất trồng lúa tại những khu vực năng suất, chất lượng cao; khu vực có tiềm năng đất đai, lợi thế cho việc trồng lúa; nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;

    - Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được xác định trên cơ sở quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp kỳ trước; khả năng, nguồn lực để khai thác quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng mới, khoanh nuôi tái sinh); nhu cầu chuyển đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;

    - Đối với đất quốc phòng, đất an ninh được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; nhu cầu sử dụng đất nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh quốc gia; chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh đã được Quốc hội quyết định; nhu cầu sử dụng đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng đề xuất, nhu cầu sử dụng đất an ninh do Bộ Công an đề xuất đối với từng địa phương.

    Công khai quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là trách nhiệm cơ quan nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

    Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
    1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    2. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
    3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
    [...]

    Theo đó, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

    Ngoài ra, đối với việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ được ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    saved-content
    unsaved-content
    1