Thực hư miễn viện phí toàn dân? Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi mới nhất có điểm gì mới?

Thực hư miễn viện phí toàn dân? Đối tượng nào được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế? Mức đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế mới nhất là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Thực hư miễn viện phí toàn dân?

    Thông tin về việc miễn viện phí toàn dân được Tổng Bí thư Tô Lâm đề xuất được lan truyền đang chỉ là định hướng chính sách. Việc miễn viện phí toàn dân hiện đang dừng ở mức đề xuất, chưa có hiệu lực thi hành.

    Theo định hướng xây dựng văn kiện cho Đại hội Đảng tới, việc miễn viện phí toàn dân được đề cập như một mục tiêu cần cân nhắc bổ sung, thể hiện tư duy chuyển mạnh sang hệ thống y tế công bằng và phổ cập. Tuy nhiên, để thực hiện cần có lộ trình cụ thể, căn cứ vào năng lực tài chính quốc gia, hiệu quả của bảo hiểm y tế và năng lực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh công lập.

    Về cơ sở thực hiện, miễn viện phí toàn dân chỉ khả thi khi bảo hiểm y tế bao phủ toàn bộ dân số và có đủ nguồn chi trả cho dịch vụ khám chữa bệnh thiết yếu. Điều này đòi hỏi điều chỉnh chính sách tài chính y tế, mở rộng quỹ bảo hiểm y tế và tăng cường quản trị hệ thống y tế công.

    Người dân đang được chi trả phần lớn chi phí khám chữa bệnh thông qua bảo hiểm y tế, nhưng chưa toàn phần. Do đó, thông tin miễn viện phí toàn dân cần được hiểu đúng: đây là mục tiêu định hướng lâu dài, chưa phải chính sách đang áp dụng.

    Thực hư miễn viện phí toàn dân? Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi mới nhất có điểm gì mới?

    Thực hư miễn viện phí toàn dân? Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi mới nhất có điểm gì mới? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế?

    Căn cứ khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định về nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế gồm:

    - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

    - Học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài;

    - Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

    - Dân quân thường trực;

    - Người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; cựu chiến binh;

    - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

    - Trẻ em dưới 6 tuổi;

    - Thân nhân của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Thân nhân của người có công với cách mạng, vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng khác hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cá nhân có liên quan theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

    - Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo quy định của pháp luật;

    - Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

    - Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;

    - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

    - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

    - Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

    - Người đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định của pháp luật có liên quan; người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội;

    - Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

    - Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    - Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, các đối tượng được kể trên là những đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.

    Mức đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế mới nhất là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 13 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi tại khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định về mức đóng bảo hiểm y tế như sau:

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
    ...
    11. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
    “Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
    1. Mức đóng do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng được quy định như sau:
    a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
    b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng;
    c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng;
    d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
    đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ;
    e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.
    2. Mức đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng được quy định như sau:
    a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động;
    b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
    c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp.
    3. Mức đóng do ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng được quy định như sau:
    a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do ngân sách nhà nước đóng;
    b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s, t và u khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng;
    c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng;
    d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng.
    4. Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc đóng theo cá nhân tham gia.

    Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế được thống nhất tối đa 6% tiền lương hoặc mức tham chiếu tùy từng nhóm đối tượng được kể trên.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    314