Thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy tờ gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy tờ gì? Khi có quyền thừa kế nhà ở, thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là khi nào?

Nội dung chính

    Thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy tờ gì?

    Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
    [...]
    7. Đối với trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
    a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho;
    b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;
    c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;
    d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân;
    đ) Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế.
    8. Đối với giao dịch bán nhà ở của tổ chức bị giải thể, phá sản thì phải có nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức đó hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể tổ chức đang có sở hữu nhà ở; trường hợp phá sản thì phải có quyết định của Tòa án nhân dân tuyên bố về việc phá sản đối với tổ chức đang sở hữu nhà ở đó.

    Như vậy, nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, thì người thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho.

    Nói cách khác, trong trường hợp này, giấy tờ quan trọng cần có là giấy tờ chứng minh bên tặng cho có quyền sở hữu hợp pháp đối với nhà ở (ví dụ: giấy tờ mua bán hợp pháp, quyết định giao nhà, giấy tờ hợp pháp về xây dựng hoặc sở hữu khác theo quy định pháp luật).

    Thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy tờ gì?

    Thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

    Khi có quyền thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là khi nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 12 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 12. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở
    […]
    5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
    6. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
    7. Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.

    Căn cứ Điều 614 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
    Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

    Căn cứ Điều 611 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

    Theo đó, thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở đối với người có quyền thừa kế là thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc được Tòa án tuyên bố là đã chết.

    Cá nhân nước ngoài được nhận thừa kế bao nhiêu căn hộ trong một tòa nhà chung cư?

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
    2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
    [...]

    Như vậy, khi có quyền thừa kế thì cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong cùng một tòa nhà chung cư. Ví dụ, một căn hộ chung cư có 50 căn hộ thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 15 căn hộ.

    saved-content
    unsaved-content
    2