Người thôi quốc tịch Việt Nam và sinh sống ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người thôi quốc tịch Việt Nam và sinh sống ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Số lượng nhà ở tại Việt Nam mà người nước ngoài được sở hữu là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Người thôi quốc tịch Việt Nam và sinh sống ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, do đó, người thôi quốc tịch Việt Nam là người gốc Việt Nam sinh sống lâu dài ở nước ngoài cũng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

    Tuy nhiên, để được sở hữu nhà ở, người đó phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Như vậy, người thôi quốc tịch Việt Nam, nếu là người gốc Việt sinh sống lâu dài ở nước ngoài, thì vẫn có thể được sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi được phép nhập cảnh và được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật đất đai. Tuy nhiên, để quyền sở hữu được công nhận, họ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Luật Nhà ở 2023.

    Người thôi quốc tịch Việt Nam và sinh sống ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    Người thôi quốc tịch Việt Nam và sinh sống ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

    Số lượng nhà ở tại Việt Nam mà người nước ngoài được sở hữu là bao nhiêu?

    Căn cứ  tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 quy định về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam cụ thể như sau:

    Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
    2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

    Theo đó, người nước ngoài được phép sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

    06 khu vực mà người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Nhà ở 2023 quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    Điều 16. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
    2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở.

    Đồng thời theo Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, khu vực cần bảo đảm quốc phòng an ninh bao gồm:

    - Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng an ninh;

    - Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;

    - Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;

    - Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh;

    - Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;

    - Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

    Theo quy định nêu trên, thì người nước ngoài không được sở hữu nhà ở trong 06 khu vực nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1