Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ nguồn nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ nguồn nào? Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ nguồn nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định cập nhật, điều chỉnh thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 11. Cập nhật, điều chỉnh thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
    1. Thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
    a) Kết quả điều chỉnh, bổ sung của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng chưa đầy đủ, chính xác;
    c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
    [...]

    Theo đó, thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:

    - Kết quả điều chỉnh, bổ sung của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng chưa đầy đủ, chính xác;

    - Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.

    Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ nguồn nào?

    Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được cập nhật, điều chỉnh từ nguồn nào? (Hình từ Internet)

    Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 5. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng
    1. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng, bao gồm thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các thành phần dữ liệu khác có liên quan đến hoạt động xây dựng;
    b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
    c) Hệ thống phần mềm ứng dụng, dịch vụ phần mềm, nền tảng điện toán đám mây phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về hoạt động xây dựng.
    2. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng đồng bộ, thống nhất trên toàn quốc nhằm quản lý, khai thác, chia sẻ và cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động xây dựng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
    3. Nội dung về các chuẩn dữ liệu, cấu trúc, thành phần dữ liệu và các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng thống nhất trong toàn quốc theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

    Theo đó, hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng sẽ bao gồm những nội dung sau:

    - Cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng, bao gồm thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các thành phần dữ liệu khác có liên quan đến hoạt động xây dựng;

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Hệ thống phần mềm ứng dụng, dịch vụ phần mềm, nền tảng điện toán đám mây phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về hoạt động xây dựng.

    Quy định về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng?

    Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, c khoản 2 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng

    - Mỗi đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gắn với một mã số thông tin, được cấp tự động tại thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng để đảm bảo tính duy nhất, đồng bộ, thống nhất.

    - Mã số thông tin của quy hoạch đô thị và nông thôn, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là dãy các chữ số thể hiện các thông tin sau:

    + Địa điểm thực hiện quy hoạch, loại đồ án quy hoạch và cấp độ quy hoạch, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh quy hoạch, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về quy hoạch;

    + Địa điểm thực hiện dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh dự án, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về dự án đầu tư xây dựng;

    + Địa điểm thực hiện công trình, mã số dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng;

    + Địa điểm thực hiện công trình, thời điểm khởi tạo mã số công trình lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng.

    - Mã số thông tin được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định tại Điều 6 Nghị định 111/2024/NĐ-CP, thông tin về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP  và mã số thông tin được quy định tại Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    2