Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Nội dung chính

    Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định việc thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:

    Điều 35. Vi phạm về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không tiến hành thương thảo hợp đồng hoặc thương thảo hợp đồng không bảo đảm nguyên tắc hoặc nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    b) Không gửi thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu;
    c) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ hoặc không đúng nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định hoặc có bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng không đúng quy định;
    b) Không thực hiện tịch thu bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nhà thầu thuộc trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng.
    3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
    b) Triển khai thực hiện gói thầu trước khi ký hợp đồng.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với việc thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không đầy đủ nội dung theo quy định bị xử phạt hành chính bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu có bắt buộc để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Đấu thầu 2023, được sửa đổi bởi khoản 13, và khoản 21 Điều 4 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:

    Điều 38. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
    1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
    a) Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và tài liệu có liên quan đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
    b) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);
    c) Dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
    d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
    đ) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật này;
    e) Văn bản pháp lý có liên quan.
    2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm:
    a) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (nếu có);
    b) Dự toán mua sắm;
    c) Văn bản pháp lý có liên quan.

    Theo đó, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu là một trong những căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu không phải là căn cứ bắt buộc phải có khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án.

    Lập, trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, quy định về lập, trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án như sau:

    (1) Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư (trường hợp đã được xác định) có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án.

    Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án.

    (2) Trường hợp người có thẩm quyền đồng ý chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư) tổ chức lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu căn cứ các tài liệu sau:

    - Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

    - Quyết định phê duyệt dự án (nếu có);

    - Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có);

    - Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án (nếu có);

    - Văn bản pháp lý có liên quan (nếu có).

    Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 15 Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Chủ đầu tư được thuê tư vấn để lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án trong trường hợp nhân sự của chủ đầu tư không đủ năng lực để thực hiện.

    (3) Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu để người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

    (4) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 126 Nghị định 24/2024/NĐ-CP thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.

    (5) Căn cứ đề nghị phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết định phê duyệt dự án làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

    Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu khác với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không phải trình, phê duyệt lại kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.

    (6) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành.

    saved-content
    unsaved-content
    31