Thời hạn của quyền bề mặt có được phép kéo dài hơn thời hạn của quyền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Quyền bề mặt có được xem là một quyền khác đối với tài sản không?
Quyền bề mặt được quy định tại Điều 267 Bộ luật Dân sự 2015 là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
Quyền bề mặt là một trong các quyền khác đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015.
Ví dụ: Ông A là chủ sở hữu một mảnh đất, nhưng ông B được quyền sử dụng khoảng không gian trên mặt đất để xây dựng một tầng nhà trên cao. Trong trường hợp này, ông B có quyền bề mặt theo quy định tại Điều 267 Bộ luật Dân sự 2015, trong khi quyền sử dụng đất vẫn thuộc về ông A.
Thời hạn của quyền bề mặt có được phép kéo dài hơn thời hạn của quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Thời hạn của quyền bề mặt có được phép kéo dài hơn thời hạn của quyền sử dụng đất không?
Thời hạn của quyền bề mặt được quy định tại Điều 270 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn của quyền bề mặt
1. Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Như vậy, thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Theo Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp nào?
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
- Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
- Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.
- Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.
- Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy đị;nh của luật.
Lưu ý: Khi quyền bề mặt chấm dứt thì xử lý tài sản như sau
- Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
(Căn cứ theo Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015)