Thời gian phê duyệt dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời gian phê duyệt dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

Nội dung chính

    Thời gian phê duyệt dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 32 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 32. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
    1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 27, 29 của Nghị định này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:
    a) Các thông tin chung về dự án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
    b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;
    c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
    d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
    đ) Dự toán đầu tư dự án;
    e) Yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
    3. Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
    a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 10 ngày làm việc;
    b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 07 ngày làm việc;
    c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 03 ngày làm việc.

    Như vậy, thời gian phê duyệt dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng như sau:

    - Đối với dự án nhóm A: Không quá 10 ngày làm việc;

    - Đối với dự án nhóm B: Không quá 07 ngày làm việc;

    - Đối với dự án nhóm C: Không quá 03 ngày làm việc.

    Thời gian phê duyệt dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

    Thời gian phê duyệt dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm là gì?

    Tại Điều 51 Luật Đầu tư công 2024 quy định về nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm như sau:

    - Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.

    - Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.

    - Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng

    - Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.

    - Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

    - Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt, trừ kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên.

    Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn là gì?

    Theo quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư công 2024 như sau:

    Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
    1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
    a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
    b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
    c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
    d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;
    đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
    e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
    2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
    a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
    b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
    c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
    d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.

    Theo đó, căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:

    - Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

    - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;

    - Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước;

    - Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;

    - Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    1