Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định ở đâu? Bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP không được hoàn trả trong các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP là gì?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    3. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trước thời điểm đóng thầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư.
    [...]

    Theo đó, bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trước thời điểm đóng thầu để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư.

    Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định ở đâu?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:

    Điều 33. Bảo đảm dự thầu
    1. Căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
    2. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
    3. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu với điều kiện không thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại.
    4. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
    5. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
    Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
    [...]

    Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.

    Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định ở đâu?

    Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định ở đâu? (Hình từ Internet)

    Bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP không được hoàn trả trong các trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:

    Điều 33. Bảo đảm dự thầu
    [...]
    6. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;
    b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật này;
    c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
    d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

    Như vậy, bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP không được hoàn trả trong các trường hợp sau:

    - Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;

    - Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

    - Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1