Theo luật định, bị can, bị cáo được đặt tiền để bảo đảm phải cam đoan những nội dung nào?

Theo luật định thì bị can, bị cáo được đặt tiền để bảo đảm phải cam đoan những nội dung nào? Văn bản pháp luật nào quy định chi tiết về nội dung này?

Nội dung chính

     

    Theo luật định, bị can, bị cáo được đặt tiền để bảo đảm phải cam đoan những nội dung nào?

    Các nội dung cam đoan của bị can, bị cáo khi được đặt tiền để bảo đảm được quy định tại Khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

    a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

    b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

    c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

    Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

    Liên quan đến nội dung này, để bạn hiểu rõ hơn vấn đề, chúng tôi xin cung cấp thêm một số thông tin như sau:

    Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

    Theo đó, người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.

    Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

    Về thẩm quyền, pháp luật hiện hành quy định những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam tại Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

    Trên đây là nội dung tư vấn về các nội dung cam đoan của bị can, bị cáo khi được đặt tiền để bảo đảm. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

    18