Thế nào là nhà kiên cố? 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải xin giấy phép xây dựng

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thế nào là nhà kiên cố? 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải xin giấy phép xây dựng

Nội dung chính

    Thế nào là nhà kiên cố?

    Hiện nay, Luật Xây dựng 2014 không có quy định cụ thể nào về khái niệm nhà kiên cố, tuy nhiên dựa vào thực tiễn, có thể đưa ra khái niệm như sau:

    Nhà kiên cố là loại nhà được xây dựng bằng vật liệu bền chắc như bê tông, gạch, thép..., có khả năng chịu lực tốt và sử dụng lâu dài. Đây là loại hình nhà ở trái ngược với nhà tạm hoặc nhà bán kiên cố.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Công văn 134/BXD-QLN Bộ Xây dựng ban hành ngày 15/12/2015 trả lời Sở Xây dựng tỉnh tỉnh Hậu Giang về khái niệm loại nhà kiên cố và bán kiên cố.

    Theo đó, tiêu chí để phân loại nhà ở trong Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam quy định vật liệu bền chắc đối với ba kết cấu chính:

    (1) Cột làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc.

    (2) Mái làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (xi măng, đất nung).

    (3) Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại.

    Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.

    Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc; nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc.

    Thế nào là nhà kiên cố? 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải xin giấy phép xây dựng

    Thế nào là nhà kiên cố? 4 trường hợp xây nhà kiên cố phải xin giấy phép xây dựng (Hình từ Internet)

    4 trường hợp xây nhà kiên cố phải xin giấy phép xây dựng

    Lưu ý: “Nhà ở kiên cố” không phải là một thuật ngữ pháp lý trong hệ thống pháp luật xây dựng hiện hành. Do đó, các quy định về giấy phép xây dựng được đề cập dưới đây sẽ áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ, bao gồm: biệt thự, nhà ở độc lập và nhà liền kề.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    ...
    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
    ...

    Theo quy định trên, xây nhà kiên cố phải có giấy phép xây dựng, trừ một số trường hợp sau đây:

    (1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấ), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    (2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    (3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    (4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm các tài liệu sau:

     

    (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (2) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (3) Hồ sơ thiết kế xây dựng:

    - Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề);

    - Đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức: 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng kèm theo kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề).

    (4) Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều 58 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.

     

    saved-content
    unsaved-content
    40