Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật thì các cá nhân đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá:
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá sau đây:
+ Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
+ Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Các cá nhân đáp ứng đủ các tiêu chuẩn được trích dẫn trên đây thì gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
- Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.