Thẩm quyền tổ chức cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
Nội dung chính
Thẩm quyền tổ chức cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
Căn cứ khoản 10 Điều 12 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền tổ chức cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:
Điều 12. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến quản lý nhà chung cư
[...]
10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
[...]
Như vậy, thẩm quyền tổ chức cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư là do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực hiện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Thẩm quyền tổ chức cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (Hình từ Internet)
Kinh phí cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 74 Luật Nhà ở 2023, quy định về cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:
Điều 74. Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
...
4. Kinh phí cưỡng chế di dời được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này thì do ngân sách địa phương chi trả;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng chế di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy, kinh phí cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 này thì do ngân sách địa phương chi trả;
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng chế di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Quy định về trình tự phá dỡ và trách nhiệm của các bên khi thực hiện phá dỡ là gì?
Căn cứ khoản 2,3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về trình tự phá dỡ và trách nhiệm của các bên khi thực hiện phá dỡ nhà cụ thể:
(1) Trình tự phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường:
- Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
- Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
- Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
- Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
(2) Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.