Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2025? Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không?

Nội dung chính

    Thẩm quyền quyết định miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2025?

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành quy định như sau:

    Điều 12. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
    1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
    2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
    a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
    Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
    b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
    c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành năm 2025 được quy định như trên.

    Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2025?

    Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2025? (Hình từ Internet)

    Đất xây dựng trụ sở cơ quan được miễn thuế đất phi nông nghiệp đúng không?

    Căn cứ Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
    Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
    1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
    2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
    3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
    4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
    5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
    6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, đất xây dựng trụ sở cơ quan là một trong những đối tượng được miễn thuế, theo quy định của pháp luật.

    Mặc khác, căn cứ vào khoản 3 Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 2. Đối tượng chịu thuế
    1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
    2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
    3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

    Như vậy, trường hợp nếu đất xây dựng trụ sở cơ quan được sử dụng vào mục đích kinh doanh thì vẫn xem là đối tượng chịu thuế.

    Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp trong năm 2025?

    Căn cứ Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

    (1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    (2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    (3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

    - Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    63