Thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất sửa đổi theo Nghị định 226 về đất đai
Nội dung chính
Thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo Nghị định 226 về đất đai
Căn cứ Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.
Nghị định 226/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
Cụ thể, căn cứ khoản 4 Điều 55 Nghị định 226/2025/NĐ-CP về thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất được sửa đổi như sau:
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất sửa đổi theo Nghị định 226 về đất đai (Hình từ Internet)
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 1 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
[...]
Như vậy, văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất?
Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, quy định giá đất cụ thể được áp dụng cho trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024
Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 160. Giá đất cụ thể
[...]
2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
[...]
Như vậy, thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất được giao, được cho thuê thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất được giao, được cho thuê thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.