Thẩm định kết thúc chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài được quy định ra sao?

Thẩm định kết thúc chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thẩm định kết thúc chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài được quy định tại Điều 26 Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009, cụ thể: 

    (1) Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật hoặc hợp tác, công tác thẩm định kết thúc được thực hiện như sau:

    - Sau khi hoàn tất báo cáo kết thúc, báo cáo quyết toán chương trình, dự án, hoàn thành việc xử lý tài sản và bàn giao sản phẩm của chương trình, dự án, chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án gửi toàn bộ hồ sơ thẩm định tới Vụ Hợp tác quốc tế để thực hiện việc thẩm định kết thúc.

    - Hồ sơ thẩm định bao gồm: Tờ trình đề nghị xin kết thúc chương trình, dự án; Báo cáo kết thúc; Báo cáo quyết toán chương trình, dự án; Biên bản xử lý tài sản của chương trình, dự án; Biên bản bàn giao hồ sơ chương trình, dự án; Văn kiện chương trình, dự án bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có); các báo đánh giá của chuơng trình, dự án; Toàn bộ các văn bản, ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án.

    - Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm đinh và về việc tổ chức thẩm định (bao gồm cả nội dung và hình thức thẩm định) kết thúc đối với từng chương trình, dự án cụ thể tùy thuộc vào tính chất, nội dung và loại hình chương trình, dự án.

    - Hình thức thẩm định: việc thẩm định sẽ được thực hiện theo các hình thức khác nhau như: tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm định; hoặc gửi hồ sơ thẩm định để các đơn vị/thành viên HĐTĐ có ý kiến thẩm định bằng văn bản. Hình thức thẩm định tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung, quy mô và đặc thù của từng chương trình, dự án.

    - Phạm vi thẩm định: thẩm định nội dung dự thảo Báo cáo kết thúc chương trình, dự án.

    - Căn cứ thẩm định: Văn kiện chương trình, dự án và các văn bản phê duyệt hoặc sửa đổi bổ sung (nếu có), Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các văn bản hướng dẫn có liên quan; Các quy định của Bộ Tài chính về quản lý và thực hiện các chương trình, dự án có sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài; các quy định của nhà tài trợ áp dụng đối với chương trình, dự án; và các văn bản pháp quy liên quan khác.

    - Nội dung thẩm định: nội dung thẩm định kết thúc đối với chương trình, dự án được dựa trên các tiêu chí là Tính phù hợp; Tính hữu dụng; Tính hiệu suất; Tính tác động; và Tính bền vững.

    - Chủ dự án, Ban Quản lý dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án có trách nhiệm chuẩn bị toàn hồ sơ, tài liệu, báo cáo và các nội dung khác phục vụ cho công tác thẩm định theo như phương án thẩm định đã được Bộ trưởng phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kết thúc dự án, Báo cáo kết thúc dự án hoặc các công việc khác liên quan đến kết thúc dự án theo yêu cầu, kết luận của Hội đồng thẩm định hoặc ý kiến của Bộ trưởng về Báo cáo thẩm định.

    - Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết thúc chương trình, dự án trình Bộ trưởng phê duyệt và thông báo kết quả thẩm định tới các cơ quan, đơn vị liên quan.

    - Các thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm về nội dung chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

    (2) Đối với chương trình, dự án đầu tư: chủ dự án thực hiện việc quyết toán, bàn giao công trình và tổ chức nghiệm thu theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về thực hiện và quản lý các dự án đầu tư trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.

    10