Tên gọi khác của sông Cửu Long là gì? Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước bao gồm những gì?
Nội dung chính
Tên gọi khác của sông Cửu Long là gì?
Sông Cửu Long là một trong những con sông lớn nhất châu Á, đóng vai trò quan trọng đối với đời sống, kinh tế và văn hóa của nhiều quốc gia. Sông có chiều dài khoảng 4.880 km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc) và chảy qua nhiều nước Đông Nam Á trước khi đổ ra Biển Đôn.
Các quốc gia có sông Cửu Long chảy qua bao gồm Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Đây là con sông có hệ sinh thái đa dạng, cung cấp nước, thủy sản và phù sa màu mỡ cho hàng triệu người dân sống ven sông.
Tại Việt Nam, sông Cửu Long tạo thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi có hệ thống sông ngòi chằng chịt, đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp và giao thương. ĐBSCL còn là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất cả nước, góp phần quan trọng vào nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam.
Tên gọi khác của sông Cửu Long là sông Mê Kông. Khi vào Việt Nam, sông Mê Kông chia thành hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu, cùng với nhiều nhánh nhỏ trước khi đổ ra biển. Vì thế, người Việt gọi sông này là sông Cửu Long, có nghĩa là "chín con rồng" tượng trưng cho chín cửa sông chính.
Đây là nguồn sống của hàng triệu người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, cung cấp nước, thủy sản và phù sa màu mỡ cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, tên gọi khác của sông Cửu Long là sông Mê Kông.
Tên gọi khác của sông Cửu Long là gì? (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước bao gồm những gì?
Theo Điều 4 Luật Tài nguyên nước 2023 thì Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước bao gồm:
(1) Hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới quản trị tài nguyên nước quốc gia trên nền tảng công nghệ số thông qua Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực trong công tác quản lý tài nguyên nước.
(2) Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho người dân ở các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác.
(3) Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước, Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra.
(4) Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển nguồn nước, nguồn sinh thủy; tích trữ nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; điều hòa, phân phối tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
(5) Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; xử lý nước biển thành nước ngọt; thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
(6) Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước.