TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị còn hiệu lực không?

TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị còn hiệu lực không? Sơ đồ cấp nước vùng theo TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị?

Nội dung chính

TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị còn hiệu lực không?

TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị hay còn được biết đến là tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 về cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị được Bộ Xây dựng ban hành ngày 17/03/2006.

Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có văn bản nào thay thế tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 về cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ Xây dựng ban hành (TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị) nên tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 vẫn còn hiệu lực thi hành.

TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị còn hiệu lực không?

TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị còn hiệu lực không? (Hình từ Internet)

Sơ đồ cấp nước vùng theo TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị?

Căn cứ Mục 2 tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 về cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế quy định về sơ đồ cấp nước vùng như sau:

[1] Phải lập sơ đồ cấp nước vùng để xác định khả năng và sự hợp lý về kinh tế trong việc sử dụng nguồn nước để cấp cho các đối tượng có yêu cầu khác nhau về chế độ dùng nước, về khối lượng và chất lượng nước để chọn phương án cấp, thoát nước bền vững theo mục tiêu phát triển của vùng.

[2] Lập sơ đồ cấp nước vùng theo hướng dẫn ở Phụ lục 1.

[3] Tiêu chuẩn dùng nước tổng hợp tính theo đầu người gồm nước cấp cho: Ăn uống sinh hoạt; Công nghiệp; Công trình công cộng; Tưới cây, rửa đường; Thất thoát;… lấy theo bảng 2.1.

Bảng 2.1

Đối tượng dùng nước

Tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người (ngày trung bình trong năm) l/người.ngày

Thành phố lớn, thành phố du lịch, nghỉ mát, khu công nghiệp lớn.

300 - 400

Thành phố, thị xã vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ

200 - 270

Thị trấn, trung tâm công - nông nghiệp, công - ngư nghiệp, điểm dân cư nông thôn

80 - 150

Nông thôn

40 - 60

Ghi chú: Cho phép thay đổi tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của điểm dân cư ±10 / 20% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ tiện nghi và các điều kiện địa phương khác.

[4] Tiêu chuẩn dùng nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp phải xác định trên cơ sở những tài liệu thiết kế đã có, hoặc so sánh với các điều kiện sản xuất tượng tự. Khi không có số liệu cụ thể, có thể lấy trung bình:

- Đối với công nghiệp sản xuất rượu bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ha/ngày.

- Đối với các ngành công nghiệp khác: 22 m3/ha/ngày.

[5] Khi cân đối với nhu cầu cấp nước vùng phải ưu tiên xác định những nguồn nước hiện có trong vùng, sau đó mới xác định nội dung và hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các biện pháp như bổ sung lưu lượng từ các vùng lân cận, khả năng cấp nước của các hồ lớn khi điều hoà dòng chảy.

[6] Khi sử dụng tổng hợp các nguồn nước cho nhiều hộ tiêu thụ có bậc tin cậy khác nhau thì việc cân đối nhu cầu cấp nước phải được tiến hành với toàn bộ bậc tin cậy tính toán cho tất cả các hộ tiêu thụ, riêng đối với hộ tiêu thụ có bậc tin cậy thấp hơn cho phép kiểm tra riêng.

[7] Khi sử dụng nguồn nước mặt mà không cần điều hoà dòng chảy để cân đối, công trình cấp nước phải tính toán theo tuyến lưu lượng nhỏ nhất. Trường hợp này phải lập bảng cân đối công trình nước theo lưu lượng trung bình tháng ứng với tần suất tính toán của nguồn nước.

[8] Trường hợp nhu cầu dùng nước vượt quá lưu lượng của nguồn nước mặt thì cần nghiên cứu điều hoà dòng chảy bằng hồ chứa.

[9] Có thể điều hoà dòng chảy bằng các biện pháp sau đây:

- Xây dựng hồ chứa điều chỉnh theo mùa khi nhu cầu lấy nước nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng của năm kiệt ứng với tần suất tính toán kể cả lưu lượng nước mất đi ở hồ chứa.

- Xây dựng hồ chứa điều chỉnh dòng chảy nhiều năm khi nhu cầu lấy nước hàng năm vượt quá lưu lượng nước của năm kiệt ứng vơí tần suất tính toán nhưng bé hơn lưu lượng của dòng chảy trung bình nhiều năm.

[10] Khi sử dụng tổng hợp các nguồn nước ngầm và nước mặt phải lập bảng cân đối sử dụng các nguồn nước theo mùa để xét việc sử dụng các nguồn nước mặt theo các điều khoản trên. Còn các nguồn nước ngầm khi cần bổ sung lưu lượng phải áp dựng theo Mục 5. Lưu lượng sử dụng và bổ sung cho 2 loại nguồn nước phải xác định tổng hợp trên cơ sở kinh tế kỹ thuật.

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 hướng dẫn chất lượng giếng khoan trước khi đưa vào khai thác ra sao?

Theo hướng dẫn tại Mục 5.18 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 quy định giếng khoan trước khi đưa vào khai thác phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng sau đây:

- Độ sâu đúng thiết kế; mực nước động, mực nước tĩnh, bảo đảm khai thác lâu dài kể cả khi có ảnh hưởng của những giếng khai thác xung quanh.

- Độ nghiêng của giếng nhỏ hơn 1:1500

- Hàm lượng cát của nước bơm lên < 5mg/l

- Lưu lượng bơm thử cao hơn lưu lượng khai thác tối thiểu 7%.

Trên đây là nội dung của bài viết "TCVN 33 2006 về cấp nước đô thị còn hiệu lực không?".

Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
saved-content
unsaved-content
434