Tạm ứng vốn dự án đầu tư công khẩn cấp như thế nào?
Nội dung chính
Tạm ứng vốn dự án đầu tư công khẩn cấp như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm
1. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).
c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
[...]
Như vậy, việc tạm ứng vốn cho dự án đầu tư công khẩn cấp được thực hiện cụ thể:
(1) Nguyên tắc chung
Tuân theo quy định về nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng tại Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP.
(2) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo KT-KT) và các quyết định điều chỉnh (nếu có).
- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được duyệt đối với công việc không qua hợp đồng. Nếu cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn.
- Chứng từ chuyển tiền.
- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (nếu thuộc trường hợp phải bảo lãnh theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 99/2021/NĐ-CP).
Tạm ứng vốn dự án đầu tư công khẩn cấp như thế nào? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư công khẩn cấp là gì?
Căn cứ khoản 15 Điều 4 Luật Đầu tư công 2024 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
14. Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
15. Dự án đầu tư công khẩn cấp là dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, nhiệm vụ chính trị của quốc gia.
16. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.
[...]
Theo đó, dự án đầu tư công khẩn cấp là dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, nhiệm vụ chính trị của quốc gia.
Trình tự thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp năm 2025
Căn cứ Điều 45 Luật Đầu tư công 2024 quy định như sau:
Điều 45. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư dự án.
3. Chủ đầu tư dự án được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp tại kỳ họp gần nhất.
Như vậy, trình tự thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp cụ thể:
- Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.
- Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư dự án.
- Chủ đầu tư dự án được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp tại kỳ họp gần nhất.