Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những gì?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những gì?
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những gì? được quy định tại Điều 3 Nghị định 08/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm công trình thủy lợi và diện tích đất gắn với công trình thủy lợi (riêng lòng hồ chứa thủy lợi gồm diện tích đất, mặt nước gắn với công trình được xác định từ cao trình mực nước dâng bình thường trở xuống) theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
2. Cơ quan chuyên môn về thủy lợi là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi.
3. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho tổ chức trong một thời hạn nhất định để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.
4. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.
5. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là khoản tiền mà Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được sử dụng, khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết.
Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm công trình thủy lợi và diện tích đất gắn với công trình thủy lợi (riêng lòng hồ chứa thủy lợi gồm diện tích đất, mặt nước gắn với công trình được xác định từ cao trình mực nước dâng bình thường trở xuống) theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những gì? (Hình từ Internet)
Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào?
Tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 08/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:
- Cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyển, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, thanh lý công trình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản công, phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
- Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực hiện theo đúng quy định; không được tự ý khai thác, sử dụng thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nội dung, cấu trúc, phương thức nhập liệu và khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có phải được báo cáo kê khai và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu không?
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 08/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 26. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được báo cáo kê khai và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả công trình thủy lợi đã được báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi).
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại điểm a khoản này theo các Mẫu số 01B, 01C, 01D tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp có thay đổi thông tin về đối tượng được giao tài sản hoặc thông tin về tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi lập báo cáo kê khai tài sản theo các Mẫu số 01A, 01B, 01C, 01D tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý cấp trên ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
[...]
Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được báo cáo kê khai và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để quản lý thống nhất.