Tài sản gắn liền với đất có bắt buộc thể hiện trong Sổ đỏ không?

Tài sản gắn liền với đất có bắt buộc thể hiện trong sổ đỏ không và tên tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ được thể hiện ra sao?

Nội dung chính

    Tài sản gắn liền với đất có bắt buộc thể hiện trong Sổ đỏ không?

    Thuật ngữ “Sổ đỏ” thường được người dân sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa vào màu sắc bên ngoài của giấy chứng nhận. 

    Căn cứ khoản 2 Điều 131 Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở và công trình xây dựng. Tài sản gắn liền với đất sẽ được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

    Như vậy, tài sản gắn liền với đất không bắt buộc thể hiện trong Sổ đỏ. Cần lưu ý Sổ đỏ là chứng thư pháp lý để được xác nhận quyền sở hữu tài sản hợp pháp nên nếu tài sản chưa được đăng ký và thể hiện trong Sổ đỏ thì người dân chưa được ghi nhận quyền sở hữu tài sản đó (khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024)

    Tài sản gắn liền với đất có bắt buộc thể hiện trong Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)

    Tên tài sản gắn liền với đất trên Sổ đỏ được thể hiện ra sao?

    Thông tin về tên tài sản gắn liền với đất trên Sổ đỏ được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Cụ thể:

    (i) Tài sản là nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không phải là căn hộ chung cư:

    - Đối với nhà ở riêng lẻ:

    + Ghi rõ loại nhà như “Nhà biệt thự”, “Nhà ở liền kề”, hoặc “Nhà ở độc lập”.
    + Nếu là nhà ở riêng lẻ thuộc dự án, tên nhà được thể hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.

    - Đối với nhà chung cư: Trường hợp chủ đầu tư chưa bán và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cho cả tòa nhà, tên nhà chung cư được thể hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.

    (ii) Tài sản là căn hộ chung cư, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ hoặc phần diện tích khác của hạng mục công trình trong nhà chung cư hoặc trong dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở: “... (tên tài sản do chủ sở hữu tài sản xác định hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán phù hợp với quy định của pháp luật) - ... (tên của công trình hoặc tên của nhà chung cư)”

    Ví dụ: “Căn hộ du lịch số 1306 - Tòa CT1 hoặc Gian thương mại số 02, Sàn tầng 2 - Tòa CT5”.

    (iii) Tài sản là công trình xây dựng không thuộc mục (ii):

    + Ghi tên công trình dựa trên thông tin theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền.

    + Nếu công trình có nhiều hạng mục, lần lượt thể hiện tên từng hạng mục dựa trên quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.

    Thông tin về đặc điểm của tài sản gắn liền với đất trên Sổ đỏ được thể hiện ra sao?

    Thông tin về đặc điểm của tài sản gắn liền với đất trên Sổ đỏ được thể hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

    (i) Đối với nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các thông tin gồm:

    - Diện tích xây dựng: thể hiện diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

    - Diện tích sử dụng: thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì thể hiện diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì thể hiện tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;

    - Số tầng: thể hiện tổng số tầng của nhà;

    - Kết cấu: thể hiện loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn. 

    Ví dụ: “Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép;...”;

    - Cấp công trình: xác định và thể hiện theo quy định của pháp luật;

    (ii) Đối với nhà chung cư hoặc công trình xây dựng không phải là nhà ở và của một chủ sở hữu mà cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà chung cư hoặc toàn bộ công trình xây dựng thì thể hiện thông tin như mục (i);

    (iii) Đối với tài sản là căn hộ thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc được bán cho bên mua thì thể hiện thông tin: diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng, cấp công trình theo hợp đồng mua bán đã ký hoặc bản vẽ hoàn công; thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

    (iv) Đối với công trình xây dựng khác không thuộc các điểm (i), (ii), (iii)  thì thể hiện các thông tin theo từng hạng mục công trình như sau:

    - Diện tích xây dựng: thể hiện diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với công trình ngầm thì thể hiện diện tích mặt bằng xây dựng của công trình;

    - Diện tích sử dụng (hoặc công suất) được thể hiện theo quy định như sau:

    + Đối với công trình dạng nhà thì thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

    + Đối với công trình kiến trúc khác thì thể hiện công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. 

    Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;

    - Số tầng: thể hiện tổng số tầng đối với công trình dạng nhà; trường hợp công trình không phải dạng nhà thì thể hiện bằng dấu “-/-”.

    - Kết cấu: thể hiện loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn. 

    Ví dụ: “Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép:... ’;

    - Cấp công trình: xác định và thể hiện theo quy định của pháp luật.

    Các thông tin này đảm bảo mô tả rõ ràng và chính xác đặc điểm của tài sản gắn liền với đất để quản lý và cấp Sổ đỏ.

    59