Tại nơi làm việc của công trường xây dựng cần làm gì để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy?
Nội dung chính
Tại nơi làm việc của công trường xây dựng cần làm gì để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy?
Căn cứ tiết 2.1.8.6 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD về An toàn trong thi công xây dựng ban hành kèm Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định như sau:
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1 Đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng và khu vực lân cận
[...]
2.1.8 Phòng cháy, chữa cháy
[...]
2.1.8.6 Tại nơi làm việc:
a) Các vật liệu, chất cháy, dễ cháy phải được để trong các hộp, thùng kín làm bằng kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác;
b) Phải thường xuyên dọn dẹp phế thải (chất cháy, dễ cháy) và chuyển đi.
2.1.8.7 Phải thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao ở công trường như: Khu vực gần các thiết bị tạo ra nhiệt, dây dẫn điện và hệ thống điện; nơi lưu trữ vật liệu, chất cháy, dễ cháy; nơi có các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác.
2.1.8.8 Công việc hàn, cắt bằng nhiệt và các hoạt động tạo nhiệt khác chỉ được thực hiện khi:
a) Các thiết bị hàn, cắt đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn theo quy định;
b) Các biện pháp phòng ngừa phù hợp cần thiết đã được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ cháy;
c) Có sự giám sát của người được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề về PCCC.
CHÚ THÍCH: ĐBAT trong sử dụng thiết bị tạo nhiệt phải tuân thủ quy định của QCVN 03:2011/BLĐTBXH, QCVN 17:2013/BLĐTBXH và các QCVN khác có liên quan.
Như vậy, tại nơi làm việc của công trường xây dựng, các vật liệu, chất cháy, dễ cháy phải được để trong các hộp, thùng kín làm bằng kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác. Đồng thời, phải thường xuyên dọn dẹp phế thải (chất cháy, dễ cháy) và chuyển đi.
Tại nơi làm việc của công trường xây dựng cần làm gì để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư có cần lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 109 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Điều 109. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:
a) Tên, quy mô công trình;
b) Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;
d) Bản vẽ phối cảnh công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
a) Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;
b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;
c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;
d) Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng.
Theo đó, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng được miễn trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng.
Cụ thể, chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình, nhưng trường hợp ngoại lệ là nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng thì không phải thực hiện.
Chủ đầu tư có được tự xây dựng nhà ở riêng lẻ có tầng hầm không?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
[...]
2. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;
c) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
[...]
Như vậy, chủ đầu tư không được tự thực hiện xây dựng nhà ở riêng lẻ có tầng hầm mà phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.