Tách thửa đất trồng cây lâu năm được không? Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào?

Tách thửa đất trồng cây lâu năm được không? Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào? Hồ sơ tách thửa đất trồng cây lâu năm được nộp ở đâu?

Nội dung chính

    Tách thửa đất trồng cây lâu năm được không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.

    Như vậy, đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần. Và đất cây trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Tuy nhiên, trong quy định pháp luật hiện nay không có quy định nào cấm việc tách thửa đất trồng cây lâu năm. Do đó, người sử dụng đất trồng cây lâu năm có thể thực hiện tách thửa đất nếu đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện tách thửa theo quy định pháp luật.

    Tách thửa đất trồng cây lâu năm được không? Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào?

    Tách thửa đất trồng cây lâu năm được không? Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tách thửa đất như sau:

    (1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ bao gồm:

    - Đơn đề nghị tách thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    - Bản vẽ tách thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện.

    - Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực.

    - Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).

    (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    (3) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 để xác định điều kiện tách thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:

    - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.

    - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai.

    - Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;

    - Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa.

    (4) Trường hợp tách thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

    Trường hợp tách thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37, Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm được thực hiện như quy định trên.

    Hồ sơ tách thửa đất trồng cây lâu năm được nộp ở đâu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định101/2024/NĐ-CP cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

    - Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Như vậy, khi tách thửa đất trồng cây lâu năm người sử dụng đất nộp tại các cơ quan có thẩm quyền như quy định trên.

    10