Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe mô tô có thể bị phạt lên đến 14.000.000 đồng từ năm 2025?

Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe mô tô có thể bị phạt lên đến 14.000.000 đồng từ năm 2025? Điểm của giấy phép lái xe được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe mô tô có thể bị phạt lên đến 14.000.000 đồng từ năm 2025?

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ....
    đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.
    ...
    10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

    Như vậy, đối với người điều khiển xe sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Ngoài ra, trường hợp sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe và gây tai nạn giao thông thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

    Trước đó, tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, thì người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại di động bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe mô tô có thể bị phạt lên đến 14.000.000 đồng từ năm 2025?

    Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe mô tô có thể bị phạt lên đến 14.000.000 đồng từ năm 2025? (Hình từ Internet) 

    Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe có bị trừ điểm giấy phép lái xe hay không?

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
    c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
    d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

    Như vậy,, người điều khiển xe thực hiện hành vi sử dụng điện thoại sẽ bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe.

    Điểm của giấy phép lái xe được quy định ra sao?

    Điểm của giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

    (1) Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

    (2) Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

    (3) Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

    (4) Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

    (5) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

    (6) Chính phủ quy định chi tiết khoản (1); quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản (3).

    178