Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, tiền phạt nào được gia hạn?
Nội dung chính
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, tiền phạt nào được gia hạn?
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn gồm:
- Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;
- Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra;
- Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tương ứng với số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày;
- Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP là số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh do người nộp thuế gặp khó khăn đặc biệt khác.
Trên đây là nội dung quy định về số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP