Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình là gì?
Nội dung chính
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình là gì?
Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP:
Điều 33. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Theo đó, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp.
Lưu ý: số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Trên đây là nội dung về Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình là gì?
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình là gì? (Hình từ Internet)
Dự án nhóm C là công trình cấp mấy? Dự án nhóm C được phân loại như thế nào?
Dự án nhóm C là một loại dự án đầu tư công có tổng mức đầu tư nhỏ, được phân loại dựa trên quy mô và mức độ quan trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Đầu tư công 2024, theo đó, dự án nhóm C được phân loại như sau:
Điều 11. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 240 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 160 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 90 tỷ đồng.
Cụ thể:
(1) Các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 240 tỷ đồng
Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024 sẽ nằm trong các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 240 tỷ đồng, cụ thể:
- Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
- Công nghiệp điện;
- Khai thác dầu khí;
- Hóa chất, phân bón, xi măng;
- Chế tạo máy, luyện kim;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Xây dựng khu nhà ở.
(2) Các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 160 tỷ đồng:
Các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 160 tỷ đồng là các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024, bao gồm:
- Giao thông, trừ dự án giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
- Thủy lợi, phòng chống thiên tai;
- Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
- Kỹ thuật điện;
- Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
- Hóa dược;
- Sản xuất vật liệu, trừ dự án hóa chất, phân bón, xi măng;
- Công trình cơ khí, trừ dự án chế tạo máy, luyện kim;
- Bưu chính, viễn thông.
(3) Các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng:
Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024 sẽ nằm trong các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng:
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
- Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
(4) Các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng:
Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024 sẽ nằm trong các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng:
- Y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, giáo dục;
- Nghiên cứu khoa học, môi trường, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, tài chính, ngân hàng;
- Kho tàng;
- Du lịch, thể dục, thể thao;
- Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024;
e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Luật Đầu tư công 2024.
Như vậy, dự án nhóm C không được phân loại theo cấp công trình (như cấp I, II, III) mà được phân loại theo tổng mức đầu tư và lĩnh vực đầu tư.
Cơ quan nào công bố đơn giá xây dựng công trình ở địa phương?
Căn cứ theo quy định tại khoàn 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:
Điều 26. Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản này như sau:
a) Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết;
b) Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.
3. Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều này làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động, hành nghề theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình, các thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương.