Số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính gọi là gì?
Nội dung chính
Số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính gọi là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:
Điều 8. Thông tin về thửa đất
1. Thông tin về số hiệu thửa đất gồm:
a) Số tờ bản đồ là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về bản đồ địa chính;
b) Số thửa đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu của thửa đất theo mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
2. Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện như sau:
a) Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân;
b) Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”;
c) Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.
[...]
Theo đó, số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính được gọi là số thửa đất.
Trên đây là nội dung về Số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính gọi là gì?
Số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính gọi là gì? (Hình từ Internet)
Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện thế nào trong hồ sơ địa chính?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:
Điều 8. Thông tin về thửa đất
1. Thông tin về số hiệu thửa đất gồm:
a) Số tờ bản đồ là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về bản đồ địa chính;
b) Số thửa đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu của thửa đất theo mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
2. Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện như sau:
a) Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân;
b) Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”;
c) Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.
[...]
Theo đó, thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện trong hồ sơ địa chính như sau:
- Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân;
- Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”;
- Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.
Thửa đất thay đổi địa chỉ do sáp nhập tỉnh thành có thu hồi sổ đỏ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2024:
Theo đó, các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bao gồm:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Theo quy định trên, việc sáp nhập tỉnh, thành không phải là căn cứ để nhà nước thu hồi sổ đỏ.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và tổng hợp số liệu diện tích tự nhiên khi sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
Việc chỉnh lý thông tin thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ...) chỉ thực hiện khi:
- Người sử dụng đất có nhu cầu - Có thủ tục hành chính khác về đất đai được thực hiện đồng thời (như tách thửa, chuyển nhượng...) - Nếu hết dòng trống để xác nhận thay đổi trên sổ, thì sẽ cấp mới sổ và thu hồi sổ cũ. |
Tóm lại, việc sáp nhập tỉnh, thành không phải là lý do để thu hồi sổ đỏ. Tuy nhiên, trong quá trình điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, có thể phát sinh những trường hợp dẫn đến việc thu hồi sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Ví dụ, thửa đất thay đổi địa chỉ do sáp nhập tỉnh thành, hoặc thay đổi kích thước, số hiệu thửa đất do đo đạc lại, cơ quan nhà nước sẽ thu hồi sổ đỏ cũ để cấp sổ mới theo điểm b khoản 2 điều 152 Luật Đất đai 2024.