Số tầng cao của công trình xây dựng là gì?
Nội dung chính
Số tầng cao của công trình xây dựng là gì?
Căn cứ Mục 4 phần Ghi chú của Phụ lục II Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu được ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định như sau:
Ghi chú:
[...]
4. Cách xác định Số tầng cao của công trình thuộc mục 2.1:
Số tầng cao của công trình: Tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng sau đây, tầng tum và các tầng lửng không tính vào Số tầng cao:
- Tầng tum không tính vào số tầng cao của công trình khi sàn mái tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái.
- Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp sau:
+ Nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà.
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
+ Các công trình khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
[...]
Như vậy, số tầng cao của công trình là tổng số tất cả các tầng trên mặt đất và các tầng nửa/bán hầm, không bao gồm tầng áp mái.
Ngoài ra, một số trường hợp tầng tum hoặc tầng lửng không tính vào số tầng cao, cụ thể:
- Tầng tum: Không tính nếu diện tích sàn mái tum ≤ 30% diện tích sàn mái.
- Tầng lửng:
+ Nhà ở riêng lẻ: Diện tích tầng lửng ≤ 65% diện tích tầng dưới và chỉ có 1 tầng lửng không tính.
+ Nhà chung cư, chung cư hỗn hợp: Duy nhất 1 tầng lửng làm khu kỹ thuật, diện tích ≤ 10% diện tích tầng dưới và ≤ 300 m².
+ Công trình khác: Tầng lửng chỉ làm khu kỹ thuật, diện tích ≤ 10% diện tích tầng dưới.
Số tầng cao của công trình xây dựng là gì? (Hình từ Internet)
Công trình xây dựng nào phải thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 24. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 bao gồm:
a) Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này.
[...]
Theo đó, công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm:
- Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
- Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Kiểm tra công tác nghiệm thu có làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng không?
Căn cứ khoản 7 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 24. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
[...]
7. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
Như vậy, việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.