Số lượng học viên của một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất gồm bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Số lượng học viên của một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất gồm bao nhiêu?

Nội dung chính

    Số lượng học viên của một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất gồm bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT quy định về khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất như sau:

    Điều 7. Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
    1. Ban hành kèm theo Thông tư này khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tại Phụ lục số II để phục vụ xây dựng giáo trình và tài liệu giảng dạy quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.
    2. Thời lượng một khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 120 tiết, chưa bao gồm thời gian ôn tập và thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
    3. Một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tối đa không quá 80 học viên.

    Như vậy, theo quy định, một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tối đa không quá 80 học viên. 

    Số lượng học viên của một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất gồm bao nhiêu?

    Số lượng học viên của một lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất gồm bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất cần đáp ứng những điều kiện như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có các điều kiện sau đây:

    - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng.

    - Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên.

    - Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP nêu trên.

    Căn cứ định giá đất bao gồm những căn cứ nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất như sau:

    Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
    [...]
    2. Căn cứ định giá đất bao gồm:
    a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
    b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
    c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
    d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
    đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
    [...]

    Như vậy, căn cứ định giá đất bao gồm những căn cứ sau:

    - Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

    - Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

    - Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

    - Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

    - Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

    Có bao nhiêu phương pháp định giá đất?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định các phương pháp định giá đất bao gồm như sau:

    (1) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;

    (2) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;

    (3) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (4) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;

    (5) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Như vậy, có 04 phương pháp định giá đất ngoài ra Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác ngoài 04 phương pháp này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    11