Sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không? Các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ là gì? Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

Nội dung chính

    Sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không?

    Sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không? Sổ đỏ không chính chủ không được phép đi cầm cố theo quy định pháp luật. Nếu muốn thế chấp Sổ đỏ không chính chủ thì bắt buộc phải có sự cho phép, ủy quyền của chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 về quy định các loại tài sản như sau:

    Điều 105. Tài sản
    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Như vậy, sổ đỏ không được xem là tài sản do đó không công nhận hình thức cầm cố bằng sổ đỏ, tuy nhiên một số đơn vị, cá nhân vẫn nhận cầm cố sổ đỏ với bản chất giao dịch là giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất.

    Căn cứ Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 về khái niệm cầm cố tài sản như sau:

    Điều 309. Cầm cố tài sản
    Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

    Như vậy, thứ được xem là tài sản để cầm cố là quyền sử dụng đất chứ không phải bản thân tờ sổ đỏ. Nên nếu sổ đỏ không chính chủ đi cầm không có giá trị pháp lý. Người bị mất có thể ra văn phòng đất đai gần nhất để làm lại sổ mới.

    Sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không?

    Sổ đỏ không chính chủ đi cầm có được không? (Hình từ Internet)

    Các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ là gì?

    "Các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ là gì?" là câu hỏi được nhiều người quan tâm tròn bối cảnh sắp thay đổi bảng giá đất năm 2026. Dưới đây là các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ như sau:

    (1) Giấy tờ cần công chứng, chứng thực

    Căn cứ khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2014 về giấy tờ cần công chứng khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ như sau:

    Bên bán đất

    Bên mua đất

    - Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    - Giấy tờ tùy thân: CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

    - Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng thay cho người khác).

    - Giấy tờ tùy thân: CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

    Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực

     

    (2) Giấy tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    (3) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);

    (4) Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);

    (5) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính)

    (6) Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);

    (7) Tờ khai đăng ký thuế;

    (8) Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).

    Sang tên sổ đỏ từ năm 2025 có phải đóng thuế không?

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về cách tính thuế sang tên sổ đỏ như sau:

    Khi thực hiện sang tên sổ đỏ sẽ cần đóng thuế thu nhập cá nhân từ thời điểm hợp đồng mua bán đất (sang tên sổ đỏ) diễn ra với mức thuế 2% của giá chuyển nhượng. Mức thuế phải đóng khi sang tên sổ đỏ tính như công thức sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    Trong đó: Giá chuyển nhượng sẽ tính như sau:

    - Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Nếu không ghi hoặc ghi thấp hơn bảng giá đất, thì tính theo bảng giá đất của UBND cấp tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng.

    - Với mảnh đất có chứa nhà/công trình, phần giá trị nhà/công trình sẽ tính theo giá tính lệ phí trước bạ của UBND cấp tỉnh hoặc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nếu tỉnh chưa ban hành.

    - Với công trình hình thành trong tương lai, nếu không có giá cụ thể hoặc thấp hơn tỷ lệ góp vốn, sẽ tính theo đơn giá của tỉnh hoặc suất vốn đầu tư của Bộ Xây dựng.

    Mua bán đất đang thế chấp ngân hàng có được không?

    Đối với việc mua bán đất và đất ở đây đang là tài sản thế chấp. Căn cứ khoản 7,8 Điều 320 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên thế chấp mà tài sản thế chấp ở đây là bất động sản, miếng đất đang thế chấp ngân hàng có ý định mua bán như sau:

    Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
    ...
    7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
    8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

    Như vậy, đối với việc mua bán đất đang thế chấp ngân hàng không được cho phép nhưng có thể xem xét đến trường hợp được ngân hàng đồng ý theo quy định tại khoản 5 Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    Điều 321. Quyền của bên thế chấp
    ...
    5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
    ...

    Tóm lại, việc mua bán đất đang thế chấp ngân hàng vẫn được cho phép nếu được được thông báo và sự chấp thuận từ phía ngân hàng với bất động sản đang thế chấp.

    saved-content
    unsaved-content
    78