Sổ đỏ bị mất có làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?

Đất không sổ đỏ (sổ đỏ bị mất) có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng được không? Pháp luật quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Sổ đỏ bị mất có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?

    Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trong trường hợp sổ đỏ bị mất thì người sử dụng đất sẽ không đủ điều kiện thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi đó, người sử dụng đất cần phải làm thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất thì mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng được.

    Đất không sổ đỏ có làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng được không?

    Sổ đỏ bị mất có làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?(Hình ảnh từ Internet)

    Phạt hành chính đối với hành vi cố tình chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi sổ đỏ bị mất

    Theo khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đối với hành vi cố tình chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi sổ đỏ bị mất, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng và buộc:

    - Bên nhận chuyển nhượng phải trả lại đất, trừ 02 trường hợp sau:

    + Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    + Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển nhượng là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024

    Lưu ý: Bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển nhượng thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển nhượng.

    - Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

    Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như thế nào?

    Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mất

    Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuẩn bị Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Nộp đơn này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại:

    - Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    - Văn phòng đăng ký đất đai;

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    (1) Kiểm tra thông tin về sổ đỏ đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    (2) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (3) Trường hợp không thuộc quy định tại (2) thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại Bước 3 đối với hộ gia đình, cá nhân;

    Thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất sổ đỏ đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

    (4) Thực hiện việc hủy sổ đỏ đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại Bước 3; cấp lại sổ đỏ mẫu mới nhất cho người được cấp.

    Trường hợp sổ đỏ đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    - Niêm yết công khai về việc mất sổ đỏ đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất sổ đỏ đã cấp;

    - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Lưu ý: Trường hợp Trang bổ sung của sổ đỏ đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/8/2024 bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK và bản gốc sổ đỏ đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    Thực hiện cấp lại sổ đỏ mẫu mới nhất với các thông tin cập nhật của sổ đỏ đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.

    19
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ