Sinh viên mới ra trường có được mua nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sinh viên mới ra trường có được mua nhà ở xã hội không? Để được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện gì? Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Sinh viên mới ra trường có được mua nhà ở xã hội không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 về các đôi tượng được mua nhà ở xã hội như sau:

    Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
    [...]

    Theo đó, các đối tượng thuộc các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 sẽ được hỗ trợ mua nhà ở xã hội bao gồm:

    STT

    Đối tượng

    1

    Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    2

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    3

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    4

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    5

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    6

    Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    7

    Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    8

    Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    9

    Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023

    10

    Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Theo đó, sinh viên mới ra trường không thuộc đối tượng cụ thể được đề cập trong 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội. Tuy nhiên, nếu sinh viên mới ra trường vẫn có thể được mua nhà ở xã hội nếu chứng minh được mình thuộc một trong các đối tượng trên.

    Sinh viên mới ra trường có được mua nhà ở xã hội không?Sinh viên mới ra trường có được mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Để được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Xác định khi đối tượng và vợ/chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố có dự án nhà ở xã hội vào thời điểm nộp hồ sơ. Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.

    - Có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người dưới 15 m²: Diện tích bình quân tính cho người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ và con cái đã đăng ký thường trú tại nhà. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023:

    + Người độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng.

    + Người đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng.

    + Thời gian xét thu nhập: Trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.

    - Trường hợp không có hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023):

    + Áp dụng mức thu nhập tương tự: 15 triệu đồng (độc thân) và 30 triệu đồng (đã kết hôn).

    + UBND cấp xã xác nhận thu nhập trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận đơn.

    - Đối tượng tại khoản 2, 3, 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: Thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn của Chính phủ.

    - Đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: Áp dụng điều kiện thu nhập theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    - Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    - Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    - Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

    - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    saved-content
    unsaved-content
    51