Sáp nhập xã phường mới huyện Tiên Lãng TP Hải Phòng theo Nghị quyết 1669?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sáp nhập xã phường mới huyện Tiên Lãng TP Hải Phòng theo Nghị quyết 1669?

Nội dung chính

    Sáp nhập xã phường mới huyện Tiên Lãng TP Hải Phòng theo Nghị quyết 1669?

    Theo Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hải Phòng. Sau khi sáp nhập TP Hải Phòng với tỉnh Hải Dương, thành phố Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 2 đặc khu.

    Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có nêu về danh sách phường mới của Huyện Tiên Lãng TP Hải Phòng sau sáp nhập phường như sau:

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Thắng, Tiên Cường và Tự Cường thành xã mới có tên gọi là xã Quyết Thắng.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tiên Lãng và các xã Quyết Tiến, Tiên Thanh, Khởi Nghĩa thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Lãng.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cấp Tiến, Kiến Thiết, Đoàn Lập và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Minh thành xã mới có tên gọi là xã Tân Minh.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tiên Thắng, xã Tiên Minh và phần còn lại của xã Tân Minh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Nghị quyết 1669/NQ-UBTVQH15 năm 2025 thành xã mới có tên gọi là xã Tiên Minh.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nam Hưng (huyện Tiên Lãng), Bắc Hưng, Đông Hưng và Tây Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Chấn Hưng.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hùng Thắng (huyện Tiên Lãng) và xã Vinh Quang thành xã mới có tên gọi là xã Hùng Thắng. 

    TRA CỨU TRỰC TUYẾN ĐỊA CHỈ MỚI SAU SÁP NHẬP TỈNH THÀNH

    Sáp nhập xã phường mới huyện Tiên Lãng TP Hải Phòng theo Nghị quyết 1669?

    Sáp nhập xã phường mới huyện Tiên Lãng TP Hải Phòng theo Nghị quyết 1669? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ xin cấp đổi Sổ đỏ đã cấp sau sáp nhập gồm những gì?

    Căn cứ tại tiểu mục 2 Mục VII.C Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ xin cấp đổi Sổ đỏ đã cấp từ 1/7 như sau:

    VII. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
    [...]
    2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.
    Đối với trường hợp quy định tại điểm g Mục 1 Phần VII này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
    b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm h Mục 1 Phần VII này và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Mục 1 Phần VII này mà người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.
    [...]

    Như vậy, hồ sơ xin cấp đổi Sổ đỏ đã cấp từ 1/7 bao gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 và Giấy chứng nhận đã cấp.

    Đối với trường hợp sổ đỏ đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

    - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm h Mục 1 Phần VII Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Mục 1 Phần VII Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP mà người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất. 

    Trong trường hợp nào người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 151. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
    b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
    đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
    e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
    g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
    [...]

    Theo như quy định trên thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

    - Đất được giao để quản lý theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Đất thuê, thuê lại của người khác, trừ khi là thuê đất của chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đã được phê duyệt.

    - Đất nhận khoán, trừ khi được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

    - Đất đã có quyết định thu hồi mà không thực hiện trong 3 năm.

    - Đất đang tranh chấp, bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án.

    - Đất do tổ chức nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất và sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    2489