Rừng tự nhiên được xác định theo các tiêu chí nào năm 2025?
Nội dung chính
Rừng tự nhiên được xác định theo các tiêu chí nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, rừng tự nhiên bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
(1) Độ tàn che của các loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
(2) Diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên.
(3) Chiều cao trung bình của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
- Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên; rừng khộp chiều cao trung bình của cây rừng từ 3,0 m trở lên.
- Rừng tự nhiên trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
- Rừng tự nhiên trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
- Rừng tự nhiên trên núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Rừng tự nhiên được xác định theo các tiêu chí nào? (Hình từ Internet)
Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP, việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
(1) Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;
- Điều kiện: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp 2017 và không trong thời gian đóng cửa rừng;
- Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.
(2) Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: Cây gỗ trên diện tích rừng được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; cây gỗ ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP
- Điều kiện: Có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên
- Đối tượng: cây gỗ, cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
- Điều kiện: chủ rừng phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(4) Khai thác thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường
- Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.
(5) Khai thác động vật rừng thông thường
- Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;
- Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
(6) Khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
(7) Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất;
- Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
- Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
- Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
Các đối tượng trên được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.