Quyết định cưỡng chế giải quyết tranh chấp đất đai phải được thi hành trong bao lâu?
Nội dung chính
Quyết định cưỡng chế giải quyết tranh chấp đất đai phải được thi hành trong bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 108. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
[...]
3. Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
[...]
Theo đó, quyết định cưỡng chế giải quyết tranh chấp đất đai phải được thi hành trong khoảng thời gian sau, cụ thể:
- Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
+ Người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế
+ Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt
+ Người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế
Trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
Quyết định cưỡng chế giải quyết tranh chấp đất đai phải được thi hành trong bao lâu? (Hình từ Internet)
Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp ứng các điều kiện nào để được thực hiện?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm các tài liệu gì?
Căn cứ theo quy định tại Tiểu mục 3 Mục I, Tiểu mục 3 Mục II Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP về hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm các tài liệu sau đây:
(1) Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
(2) Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
