Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào? Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt có các nghĩa vụ gì?

Nội dung chính

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào?

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt được quy định tại Điều 21 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 34/2015/NĐ-CP) như sau:

    - Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt có các quyền sau đây:

    + Sử dụng trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

    + Được hưởng số tiền thu hồi nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

    + Được mua lại các khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản trước thời điểm đến hạn của trái phiếu đặc biệt.

    - Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt có các nghĩa vụ sau đây:

    + Trích lập dự phòng rủi ro hàng năm đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động theo tỷ lệ không thấp hơn 20% mệnh giá trái phiếu trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt để tạo nguồn xử lý nợ xấu khi được mua lại từ Công ty Quản lý tài sản;

    + Sử dụng trái phiếu đặc biệt để mua lại theo giá trị ghi sổ các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt nhưng chưa được xử lý hoặc thu hồi toàn bộ vào thời điểm trái phiếu đặc biệt đến hạn theo quy định.

    - Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt.

    + Nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 19/2013/TT-NHNN , Khoản 28 và Khoản 31 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN , Khoản 28 đến Khoản 31 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN , Khoản 15 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-NHNN

    12