NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 5 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 19/2013/TT-NHNN NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2013
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ
XẤU CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 sửa đổi
Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức
và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị
định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2016 sửa đổi Nghị định số 53/2013/NĐ-CP về
thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số
19/2013/TT-NHNN)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.”.
2. Bổ sung khoản 1a và sửa đổi, bổ sung khoản 6, khoản 7a Điều 3 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau
khoản 1 như sau:
“1a. Tổ chức tín dụng Việt Nam là tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số dư nợ gốc của
khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu tại
Công ty Quản lý tài sản là giá mua hoặc số dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang hạch
toán trong bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7a (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 09/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN)
như sau:
“7a. Khoản nợ xấu là khoản nợ được xác định như
sau:
a) Nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, khoản nợ xấu
đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi
ngoài bảng cân đối kế toán;
b) Nợ xấu mà Công ty Quản lý tài sản đã mua của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng chưa thu hồi được nợ.”.
3. Bổ sung khoản 5 vào Điều 8 như sau:
“5. Việc Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ
chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được thực hiện theo giá trị thị trường.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Khách hàng vay có khoản nợ xấu bán cho Công ty Quản
lý tài sản và có phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả được
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục xem xét, cấp tín dụng
theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Điều kiện các khoản nợ xấu được Công
ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường
1. Các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ.
3. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng
phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.
4. Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái
phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc
biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn
thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Thực hiện mua nợ xấu theo giá trị thị
trường
1. Căn cứ Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế và
điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về
việc mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường.
2. Công ty Quản lý tài sản chỉ được mua khoản nợ xấu
quy định tại điểm a khoản 7a Điều 3 Thông tư này theo giá trị thị trường sau
khi đã thực hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện được
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này;
b) Xác định giá trị thị trường của khoản nợ xấu, kể
cả tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó. Công ty Quản lý tài sản phải định giá
hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá xác định giá trị khoản nợ xấu và tài sản bảo
đảm;
c) Đánh giá hiệu quả kinh tế, rủi ro và khả năng
thu hồi vốn mua khoản nợ xấu;
d) Phân tích, đánh giá thực trạng và triển vọng khoản
nợ xấu, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và các điều kiện thỏa
thuận mua nợ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ;
đ) Dự kiến các biện pháp khả thi xử lý nợ, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu.
3. Khi thực hiện chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường, Công ty Quản
lý tài sản thực hiện các công việc quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 23 Thông tư này, thỏa thuận giá mua bán khoản nợ xấu theo giá trị thị
trường với tổ chức tín dụng Việt Nam, ký kết hợp đồng mua bán nợ theo giá trị
thị trường và thực hiện như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu đặc
biệt từ tổ chức tín dụng Việt Nam và thực hiện tất toán trái phiếu đặc biệt, số
dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán; chuyển trả
cho tổ chức tín dụng Việt Nam số tiền thu hồi nợ mà tổ chức tín dụng Việt Nam
được hưởng theo quy định, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo
giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán đối với trường hợp một
phần khoản nợ xấu đã được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay (nếu có). Công ty Quản lý tài sản chuyển giao toàn bộ quyền, nghĩa vụ của
khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay cho tổ chức tín dụng Việt Nam;
b) Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức
tín dụng Việt Nam giá mua bán khoản nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán nợ
theo giá trị thị trường;
c) Tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển trả trái phiếu
đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận thanh toán giá mua bán khoản nợ
theo giá trị thị trường, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay, số tiền
thu hồi nợ theo quy định tại điểm a, b khoản này và xử lý như sau:
(i) Trường hợp giá mua bán khoản nợ, số tiền thu hồi
nợ và giá trị của khoản vốn góp, vốn cổ phần nhận được từ Công ty Quản lý tài sản
cao hơn mệnh giá trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng Việt Nam hạch toán phần
chênh lệch vào thu nhập trong năm tài chính;
(ii) Trường hợp giá mua bán khoản nợ, số tiền thu hồi
nợ và giá trị của khoản vốn góp, vốn cổ phần nhận được từ Công ty Quản lý tài sản
thấp hơn mệnh giá trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng Việt Nam sử dụng dự
phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt để bù đắp phần chênh lệch.
Trường hợp vẫn còn thiếu, tổ chức tín dụng Việt Nam hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức tín dụng Việt Nam hoàn nhập số tiền dự
phòng đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt còn lại sau khi thực hiện quy định tại
điểm c(i), c(ii) khoản này.
4. Việc mua bán khoản nợ xấu theo giá trị thị trường
phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư
này, các quy định khác có liên quan. Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường quy định tại
khoản 3 Điều này, hợp đồng mua bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt chấm dứt kể từ
thời điểm hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị trường có hiệu lực. Công ty Quản
lý tài sản được thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phân chia phần giá trị còn lại của số tiền thu hồi được từ khoản nợ xấu sau khi
trừ giá mua và chi phí xử lý.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu gốc liên quan đến khoản nợ xấu cho
Công ty Quản lý tài sản. Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu
đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường quy định tại khoản 3 Điều
này, Công ty Quản lý tài sản thực hiện chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu gốc liên
quan đến số tiền thu hồi nợ, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay cho
tổ chức tín dụng Việt Nam.”.
7. Bổ sung khoản 6 vào Điều 34 (đã được sửa đổi theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 09/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN) như sau:
“6. Công ty quản lý tài sản được bán nợ xấu cho
pháp nhân, cá nhân với giá bán có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản
nợ xấu.”.
8. Sửa đổi điểm
c khoản 2 Điều 36 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông
tư số 32/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN) như sau:
“c) Tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu đó là ngân
hàng thương mại đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Được góp vốn, mua cổ phần theo Giấy phép thành
lập và hoạt động;
(ii) Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 138 Luật các tổ chức tín dụng, giới
hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 137 Luật các tổ
chức tín dụng, có giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp
định (khi tính toán các tỷ lệ, giá trị thực của vốn điều lệ nêu trên, phải bao
gồm cả giá trị khoản vốn góp, vốn cổ phần được chuyển từ khoản nợ xấu mua bằng
trái phiếu đặc biệt) tại thời điểm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản
này;
(iii) Đạt kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo
báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của năm liền
kề trước năm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(iv) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong
12 tháng liền kề trước tháng có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(v) Có cơ cấu tổ chức, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân
hàng Nhà nước.”.
9. Bổ sung khoản 5 vào Điều 38 như sau:
“5. Công ty quản lý tài sản bán tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu với giá bán có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ xấu.”.
10. Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 41 như sau:
“g. Đăng và niêm yết thông tin khoản nợ xấu, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu đã mua trên Sàn giao dịch nợ và website của Công ty Quản
lý tài sản. Việc đăng và niêm yết thông tin phải phù hợp với quy định của pháp
luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 46 như sau:
“7. Việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro theo quy định
tại khoản 6 Điều này ra khỏi ngoại bảng thực hiện theo quy định về phân loại
tài sản có của Ngân hàng Nhà nước và quy định về mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Chính phủ.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 47a (đã được bổ sung theo quy định tại khoản
33 Điều 1 của Thông tư số 14/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN)
như sau:
“1. Công ty Quản lý tài sản thực hiện trích lập số
tiền dự phòng đối với từng khoản nợ xấu được mua theo giá thị trường (R) theo
công thức sau:
R = (A-C) x r
Trong đó:
a) A là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu
tại Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hằng năm; C là giá
trị khấu trừ tài sản bảo đảm của khoản nợ; r là tỷ lệ trích lập dự phòng do Hội
đồng thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 5%.
b) Trường hợp C > A thì R được tính bằng 0.
c) Trường hợp một tài sản được bảo đảm cho nhiều khoản
nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản xác định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm cho từng
khoản nợ xấu, C được tính là giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm nhân với tỷ lệ
giá trị tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó.
2. Hằng năm, trước ngày 31 tháng 12 Công ty Quản lý
tài sản tiến hành định giá lại tài sản bảo đảm của từng khoản nợ, xác định số
tiền phải trích lập dự phòng của năm đối với từng khoản nợ theo quy định tại
khoản 1 Điều này và thực hiện:
a) Trường hợp số tiền dự phòng phải trích của năm
trích lập nhỏ hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý tài sản được
hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
b) Trường hợp số tiền dự phòng phải trích của năm
trích lập lớn hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý tài sản phải
trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.”.
13. Bổ sung điểm g vào khoản 4 Điều 50 (đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Thông tư số
14/2015/TT-NHNN và khoản
19 Điều 1 của Thông tư số 32/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2013/TT-NHNN) như sau:
“g. Phối hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện
điểm g khoản 1 Điều 41 của Thông tư này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Tổ chức thực hiện
Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Công
ty Quản lý tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.”.
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số
cụm từ, điểm, khoản, điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-NHNN, Thông tư số
08/2016/TT-NHNN, Thông tư số 09/2017/TT-NHNN và Thông tư số 32/2019/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN) như sau:
1. Thay thế cụm từ “tổ chức tín
dụng” bằng cụm từ “tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” tại tên
Chương II; Điều 1; khoản 5 Điều 2; các khoản 1, 7, 8a Điều 3; các khoản
1, 4 Điều 4a; Điều 5; các khoản 1, 2 Điều 6; Điều 7; khoản 4 Điều 8; các khoản 2, 3, 4 Điều 10; điểm b khoản 1, khoản 2,
điểm a khoản 5, khoản 8 Điều 11; điểm e khoản
1, khoản 2 Điều 15; Điều 19; Điều 21; Điều
31; khoản 1 Điều 32; khoản 5 Điều 34; Điều
39; Điều 40; Điều 41; Điều 43a; Điều 44a; các khoản 5, 6 Điều 47a; các khoản 2, 6a, 7 Điều 48; các khoản 1,
7 Điều 49; các khoản 3, 4a,
4b, 7 và tên Điều 50.
2. Thay thế cụm từ “tổ chức tín
dụng” bằng cụm từ “tổ chức tín dụng Việt Nam” tại các khoản
5, 8, 11 Điều 3; khoản 2 Điều 12; các
khoản 5, 6 Điều 13; điểm g khoản 1 Điều 15; Điều 15a; Điều 16; Điều 17; Điều
17a; Điều 17b; Điều 18; Điều 20; Điều
22; khoản 4 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều
35; các khoản 2, 3 Điều 36; khoản 3 Điều 38; Điều 43; Điều
44; Điều 45; các khoản 1, 2, 2a, 2b,
2c, 3, 4, 5, 6, 8 Điều
46; các khoản 3, 5 Điều 49; khoản 4 Điều 50.
3. Thay thế cụm từ “tái cơ cấu”
bằng cụm từ “cơ cấu lại” tại điểm b khoản 5 Điều 11; khoản 2b Điều 46.
4. Thay thế cụm từ “tổ chức có
chức năng định giá độc lập”, “tổ chức định giá độc lập” bằng cụm từ “doanh nghiệp
thẩm định giá” tại điểm đ khoản 1 Điều 20; khoản 2 Điều 34;
điểm a khoản 4 Điều 35; khoản 4 Điều 38.
5. Thay thế cụm từ “tổ chức có
chức năng thẩm định giá” bằng cụm từ “doanh nghiệp thẩm định giá” tại Điều 47a.
6. Bỏ cụm từ “sử dụng trái phiếu
đặc biệt” tại khoản 2, khoản 3 Điều 6.
7. Bãi bỏ điểm
d khoản 3 Điều 47b.
8. Bãi bỏ điểm
c khoản 4a Điều 50.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Công ty Quản lý tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản 3, 4
Điều 1 Thông tư số 09/2017/TT-NHNN ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC, TTGSNH1 (03 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|