Quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT từ ngày 03 10 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT. Quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện gì?

Nội dung chính

    Quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT từ ngày 03 10 2025

    Ngày 03/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao

    Nghị định 256/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/10/2025.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT do cơ quan nhà nước lập hoặc dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất, dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và bằng ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất được thực hiện như sau:

    (1) Lập hồ sơ yêu cầu:

    - Căn cứ quyết định phê duyệt dự án, bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ yêu cầu gồm nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định 256/2025/NĐ-CP nhưng không bao gồm nội dung yêu cầu nhà đầu tư thực hiện bảo đảm dự thầu. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, hồ sơ yêu cầu không gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.

    - Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu (trong trường hợp được ủy quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu) không phải thẩm định hồ sơ yêu cầu; trường hợp cần thẩm định thì tổ chức thẩm định hồ sơ yêu cầu theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    (2) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

    - Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu phê duyệt hồ sơ yêu cầu, trong đó xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định và gửi hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư;

    (3) Chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất:

    - Nhà đầu tư được đề nghị chỉ định chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu;

    (4) Đánh giá hồ sơ đề xuất:

    - Bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ yêu cầu. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, đánh giá đề xuất của nhà đầu tư theo phương pháp đạt hay không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn về năng lực và tài chính - thương mại.

    - Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, nhà đầu tư được làm rõ, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề xuất;

    (5) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư:

    - Cơ quan có thẩm quyền không phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp cần thẩm định thì tổ chức thẩm định theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    - Việc phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 mà không phải phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, không phải xếp hạng nhà đầu tư.

    - Việc công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    (6) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết và công khai hợp đồng:

    - Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu và nhà đầu tư tổ chức đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.

    - Việc công khai thông tin hợp đồng dự án BT thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Như vậy, quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT từ ngày 03 10 2025 được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT từ ngày 03 10 2025

    Quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường thực hiện dự án BT từ ngày 03 10 2025 (Hình từ Internet)

    Quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

    - Quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi đất hoặc quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024 (trừ trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thu hồi hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý) hoặc quỹ đất kết hợp cả hai quỹ đất này.

    + Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần đất xen kẹt do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Nhà nước thu hồi cả khu đất để giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

    - Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan.

    Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo các nguyên tắc cụ thể như sau:

    (1) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT hoặc chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn so với tổng mức đầu tư công trình dự án BT tối đa 10%;

    (2) Trường hợp giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thấp hơn 90% tổng mức đầu tư công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền xem xét áp dụng hợp đồng BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư công) để bảo đảm tổng giá trị quỹ đất và vốn đầu tư công dự kiến thanh toán tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

    (3) Trường hợp cần triển khai ngay công trình dự án BT nhằm bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đáp ứng hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét xác định quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư có giá trị cao hơn 110% tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

    (4) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định như sau:

    - Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất:

    - Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền sử dụng đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hàng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất:

    - Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hàng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (5) Trường hợp xác định được kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định căn cứ giá trị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP trừ (-) kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP;

    (6) Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán mà giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP chưa được quy định trong bảng giá đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương;

    (7) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phù hợp với bảng giá đất hàng năm được phê duyệt tại thời điểm lập các tài liệu này.

    saved-content
    unsaved-content
    1