Quỹ phát triển đất giải thể trong trường hợp nào? Quỹ phát triển đất phải bàn giao cho Hội đồng giải thể những tài liệu gì khi quyết định giải thể có hiệu lực?

Quỹ phát triển đất giải thể trong trường hợp nào? Quỹ phát triển đất phải bàn giao cho Hội đồng giải thể những tài liệu gì khi quyết định giải thể có hiệu lực?

Nội dung chính

    Quỹ phát triển đất giải thể trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 23 Nghị định 104/2024/NĐ-CP như sau:

    Quy trình giải thể Quỹ phát triển đất:
    1. Trường hợp Quỹ phát triển đất đã được thành lập nhưng không cần thiết phải duy trì Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng giải thể để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ. Thành phần Hội đồng giải thể bao gồm:
    a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    b) Đại diện lãnh đạo các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan.
    c) Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ.
    d) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    ...
    6. Thời gian giải thể Quỹ phát triển đất không quá 02 năm, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian giải thể nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 01 năm.

    Như vậy, khi Quỹ phát triển đất đã được thành lập nhưng không còn cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành giải thể Quỹ.

    Quá trình giải thể phải được hoàn thành trong vòng không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu địa phương cần thêm thời gian để xử lý các vấn đề thực tiễn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể gia hạn thời gian giải thể, với điều kiện gia hạn không vượt quá 01 năm.

    Việc giải thể này đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương, đồng thời giúp quản lý tài nguyên một cách hiệu quả hơn.

    Quỹ phát triển đất giải thể trong trường hợp nào? (Hình từ internet)

    Quỹ phát triển đất phải bàn giao cho Hội đồng giải thể những tài liệu gì khi quyết định giải thể có hiệu lực?

    Theo điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 104/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất và trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể:
    1. Trách nhiệm của Quỹ phát triển đất
    a) Chấm dứt việc ứng vốn từ Quỹ, nhận ủy thác và ủy thác quy định tại Nghị định này khi quyết định giải thể có hiệu lực.
    b) Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất phải thực hiện:
    Khóa sổ kế toán; đối chiếu số liệu và kiểm kê tài sản; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
    Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ phải thu hồi; danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
    Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ.
    c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
    Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ phải thu hồi; danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
    Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ.

    Theo đó, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ phát triển đất cần thực hiện việc bàn giao cho Hội đồng giải thể các tài liệu sau:

    - Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến quá trình giải thể của Quỹ.

    - Danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.

    - Danh sách các khoản ứng vốn từ Quỹ cần phải thu hồi.

    - Danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác.

    Ngoài ra, trong thời gian này, Quỹ phát triển đất cũng phải bàn giao toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, và sử dụng hợp pháp của Quỹ cho Hội đồng giải thể.

    Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm những nội dung nào?

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất phải bao gồm các nội dung chính sau:

    - Tên gọi và trụ sở chính của Quỹ.

    - Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, và người đại diện theo pháp luật.

    - Nguồn vốn hoạt động, bao gồm vốn điều lệ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

    - Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ phát triển đất.

    - Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ.

    - Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, và cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của Hội đồng quản lý.

    - Tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại các chức danh trong Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, và Kế toán trưởng; quy trình tuyển dụng và quản lý các chức danh này.

    - Quản lý vốn điều lệ và vốn huy động tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn.

    - Thẩm quyền và quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch ứng vốn, quyết định ứng vốn từ Quỹ, và chế tài xử lý các vi phạm liên quan đến vốn ứng.

    - Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm toán.

    - Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc và các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức được ứng vốn, và tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ.

    - Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hoạt động hiệu quả của Quỹ phát triển đất.

    Những nội dung này tạo nền tảng vững chắc cho sự tổ chức và hoạt động của Quỹ, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật trong quá trình triển khai các hoạt động phát triển đất đai.

    21