Phần mềm ứng dụng Mobile Banking là gì?
Nội dung chính
Phần mềm ứng dụng Mobile Banking là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về định nghĩa phần mềm ứng dụng Mobile Banking như sau:
Giải thích từ ngữ và thuật ngữ
...
4. Phần mềm ứng dụng Mobile Banking là phần mềm ứng dụng Online Banking được cài đặt trên thiết bị di động.
Như vậy, theo quy định trên, phần mềm ứng dụng Mobile Banking được hiểu là phần mềm ứng dụng Online Banking được cài đặt trên thiết bị di động.
Phần mềm ứng dụng Mobile Banking là gì? (Hình từ internet)
Phần mềm ứng dụng Mobile Banking cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 50/TT-NHNN quy định về những yêu cầu cần đáp ứng của phần mềm ứng dụng Mobile Banking như sau:
Phần mềm ứng dụng Mobile Banking do đơn vị cung cấp phải bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 7 Thông tư 50/TT-NHNN và các yêu cầu sau:
(1) Phần mềm ứng dụng Mobile Banking phải được đăng ký và quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành di động, với hướng dẫn cài đặt rõ ràng trên website của đơn vị để khách hàng tải. Nếu không thể đăng ký tại kho ứng dụng, đơn vị cần cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ cài đặt bảo đảm an toàn, bảo mật, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước trước khi cung cấp dịch vụ.
(2) Phần mềm ứng dụng Mobile Banking phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để ngăn ngừa dịch ngược mã nguồn.
(3) Cần có biện pháp bảo vệ, chống can thiệp vào dữ liệu trao đổi giữa ứng dụng Mobile Banking và máy chủ cung cấp dịch vụ Online Banking.
(4) Triển khai giải pháp phát hiện và ngăn chặn hành vi can thiệp trái phép vào ứng dụng Mobile Banking trên thiết bị di động của khách hàng.
(5) Không cho phép chức năng lưu trữ mã khóa bí mật truy cập.
(6) Đối với khách hàng cá nhân, phải có chức năng kiểm tra khi khách hàng truy cập lần đầu hoặc từ thiết bị khác. Việc kiểm tra phải bao gồm:
(i) Xác thực SMS OTP, Voice OTP qua số điện thoại đã đăng ký hoặc Soft OTP/Token OTP.
(ii) Xác thực thông tin sinh trắc học theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, nếu văn bản pháp luật chuyên ngành yêu cầu thu thập và lưu trữ thông tin sinh trắc học của khách hàng trong dịch vụ trên phần mềm ứng dụng Mobile Banking.
Quy định về hình thức xác nhận khớp đúng thông tin sinh trắc học như thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về hình thức xác nhận khớp đúng thông tin sinh trắc học như sau:
Các hình thức xác nhận
...
5. Hình thức xác nhận khớp đúng thông tin sinh trắc học là việc đối chiếu, so sánh để bảo đảm trùng khớp thông tin sinh trắc học của khách hàng đang thực hiện giao dịch với thông tin sinh trắc học của khách hàng đã thu thập, lưu trữ tại đơn vị theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học phải đáp ứng tối thiểu yêu cầu:
a) Trường hợp áp dụng hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học sử dụng khuôn mặt:
(i) Có độ chính xác được xác định theo tiêu chuẩn quốc tế như sau (hoặc tương đương): Có tỷ lệ từ chối sai < 5% với tỷ lệ chấp nhận sai < 0,01% theo tiêu chuẩn FIDO Biometric Requirement (áp dụng đối với tập mẫu tối thiểu 10.000 mẫu);
(ii) Có khả năng phát hiện tấn công giả mạo thông tin sinh trắc học của vật thể sống (Presentation Attack Detection - PAD) dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế (như NIST Special Publication 800-63B Digital Identity Guidelines: Authentication and Lifecycle Management hoặc ISO 30107 - Biometric presentation attack detection hoặc FIDO Biometric Requirements) để phòng, chống gian lận, giả mạo khách hàng qua hình ảnh, video, mặt nạ 3D.
b) Trường hợp áp dụng các hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học khác, phải bảo đảm phòng, chống gian lận, giả mạo khách hàng theo tiêu chuẩn tương đương;
c) Giải pháp phát hiện tấn công giả mạo thông tin sinh trắc học của vật thể sống (Presentation Attack Detection - PAD) theo quy định tại điểm a khoản này do đơn vị tự triển khai hoặc sử dụng của bên thứ ba cung cấp phải được cấp chứng nhận của tổ chức/phòng thí nghiệm sinh trắc học được Liên minh FIDO (FIDO Alliance) công nhận;
d) Trường hợp khách hàng xác nhận bằng hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học quá số lần sai liên tiếp do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần): khóa chức năng thực hiện xác nhận giao dịch bằng hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học, chỉ mở khóa khi khách hàng yêu cầu và phải kiểm tra khách hàng trước khi thực hiện, bảo đảm chống gian lận, giả mạo;
đ) Thời gian thực hiện khớp đúng thông tin sinh trắc học tối đa 03 phút.
Như vậy, theo quy định trên, hình thức xác nhận khớp đúng thông tin sinh trắc học như sau:
(1) Đối với khớp đúng thông tin sinh trắc học qua khuôn mặt:
- Độ chính xác phải đạt tiêu chuẩn quốc tế: tỷ lệ từ chối sai < 5% và tỷ lệ chấp nhận sai < 0,01%, theo tiêu chuẩn FIDO Biometric Requirement (áp dụng đối với tập mẫu tối thiểu 10.000 mẫu).
- Phải có khả năng phát hiện tấn công giả mạo (PAD) theo tiêu chuẩn quốc tế để ngăn chặn gian lận, giả mạo qua ảnh, video hoặc mặt nạ 3D.
(2) Đối với các hình thức khớp đúng thông tin sinh trắc học khác, cũng phải đảm bảo khả năng chống gian lận, giả mạo theo tiêu chuẩn tương tự.
(3) Giải pháp PAD phải được cấp chứng nhận bởi tổ chức hoặc phòng thí nghiệm sinh trắc học công nhận của FIDO Alliance.
(4) Nếu khách hàng nhập sai quá số lần quy định (không quá 10 lần), chức năng khớp đúng sinh trắc học sẽ bị khóa và chỉ được mở lại khi khách hàng yêu cầu và qua kiểm tra để ngăn chặn gian lận.
(5) Thời gian khớp đúng thông tin sinh trắc học không vượt quá 03 phút.
Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực chính thức kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.