Mảnh trích đo địa chính là gì? Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm gì?

Mảnh trích đo địa chính được giải thích là gì? Tên gọi của mảnh trích đo địa chính gồm các yếu tố nào? Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng nào để thể hiện thửa đất tích đo?

Nội dung chính

    Mảnh trích đo địa chính là gì?

    Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    6. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.
    7. Đối tượng bản đồ địa chính là thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được biểu thị trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng), dạng ký hiệu và ghi chú thuyết minh.

    Như vậy, mảnh trích đo địa chính là bản vẽ được lập để thể hiện kết quả trích đo địa chính của một hoặc nhiều thửa đất. Đây là một tài liệu kỹ thuật quan trọng trong quản lý đất đai, được sử dụng để xác định ranh giới, diện tích và các thông tin liên quan của thửa đất.

    Mảnh trích đo địa chính thường được lập dựa trên quá trình đo đạc thực địa, đảm bảo phản ánh chính xác hiện trạng đất đai và có thể được sử dụng trong các trường hợp như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp hoặc điều chỉnh thông tin địa chính.

    Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 7 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về cơ sở toán học quy định như sau:

    Cơ sở toán học
    ...
    7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính
    Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu của mảnh trích đo địa chính.
    Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
    ...

    Theo đó, tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm các nội dung sau:

    - Tên đơn vị hành chính: Gồm cấp tỉnh, huyện, xã nơi thực hiện trích đo địa chính.

    - Hệ tọa độ: Hệ tọa độ được sử dụng trong quá trình đo đạc, chẳng hạn như VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.

    - Khu vực thực hiện trích đo: Địa chỉ cụ thể của thửa đất hoặc khu vực đo đạc, bao gồm thông tin như số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...

    - Số liệu của mảnh trích đo địa chính: Thể hiện các dữ liệu, thông tin kỹ thuật được ghi nhận trên mảnh trích đo.

    Ví dụ cụ thể như sau: Tên gọi có thể bao gồm: “Trích đo địa chính thửa đất tại xã X, huyện Y, tỉnh Z, sử dụng hệ tọa độ VN-2000”.

    Số hiệu của mảnh trích đo địa chính được gán theo số thứ tự và năm thực hiện, ví dụ: TĐ03-2014, trong đó:

    - TĐ03: Mảnh trích đo số 03.

    - 2014: Năm thực hiện trích đo.

    Tên gọi này giúp xác định rõ ràng phạm vi địa lý, thời gian và các yếu tố kỹ thuật liên quan đến mảnh trích đo địa chính.

    Mảnh trích đo địa chính là gì? Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm gì?

    Mảnh trích đo địa chính là gì? Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm gì? (Hình từ Internet)

    Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng nào để thể hiện thửa đất tích đo?

    Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:

    Trích đo địa chính
    ...
    4. Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

    Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

    5. Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó.
    ...

    Theo đó, mảnh trích đo địa chính được biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện các thửa đất được trích đo.

    Các quy định liên quan:

    - Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính:

    Được thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

    Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ hoặc thực hiện thường xuyên hàng năm, khung và trình bày phải tuân theo mẫu tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

    - Đánh số thứ tự mảnh:

    Số thứ tự của mảnh trích đo được đánh bằng số Ả Rập, bắt đầu từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã.

    - Ý nghĩa:

    Dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật giúp biểu diễn trực quan và dễ hiểu các thửa đất trên mảnh trích đo, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật được quy định.

    16