Quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi như thế nào? Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?

Nội dung chính

    Quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi như thế nào?

    Quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi như thế nào? được căn cứ tại Điều 47 Luật Thủy lợi 2017 quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.

    Theo đó, thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi được quy định như sau:

    - Việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi hiện có phải được chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và phải tuân theo quy hoạch thủy lợi được phê duyệt.

    - Cơ quan phê duyệt thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi quyết định biện pháp bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên liên quan do việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.

    - Chủ đầu tư dự án làm thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.

    Quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi như thế nào?

    Quy định về thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi như thế nào? (Hình từ Internet)

    Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?

    Theo quy định tại Điều 42 Luật Thủy lợi 2017 như sau:

    Điều 42. Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi
    1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
    2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:
    a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
    b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;
    c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
    e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
    g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
    3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
    a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
    b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
    c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;
    d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
    [...]

    Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trong việc bảo vệ công trình thủy lợi sau đây:

    - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;

    - Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

    - Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;

    - Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.

    Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình gì?

    Căn cứ tại Điều 50 Luật Thủy lợi 2017 quy định như sau:

    Điều 50. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
    1. Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:
    a) Hợp tác xã;
    b) Tổ hợp tác.
    2. Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số thành viên của tổ chức thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.
    3. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
    4. Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở có đủ năng lực thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.
    5. Đối với địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.
    6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:

    - Hợp tác xã;

    - Tổ hợp tác.

    saved-content
    unsaved-content
    1