Quy định về vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng như thế nào? Nội dung phương án bảo vệ công trình thủy lợi?

Nội dung chính

    Quy định về vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng như thế nào?

    Quy định về vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng như thế nào? được căn cứ tại Điều 26 Luật Thủy lợi 2017.

    Theo đó, việc vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng được như sau:

    (1) Chủ quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm tổ chức lập phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng xảy ra trên địa bàn.

    (2) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

    - Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi;

    - Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải bảo đảm ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và nhu cầu thiết yếu của sản xuất nông nghiệp;

    - Khi xảy ra xâm nhập mặn phải thực hiện các giải pháp để giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu của sản xuất và môi trường;

    - Khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng việc vận hành phải bảo đảm an toàn cho công trình, đồng thời phải triển khai biện pháp ứng phó khác để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.

    Quy định về vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng như thế nào?

    Quy định về vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng như thế nào? (Hình từ Internet)

    Phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung chính gì?

    Theo quy định tại Điều 41 Luật Thủy lợi 2017 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 41. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi
    1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
    2. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:
    a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
    b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
    c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;
    d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;
    đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình;
    e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;
    g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình;
    h) Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.
    3. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:
    a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý;
    b) Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.
    4. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi nhỏ quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.

    Như vậy, phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

    - Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    - Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

    - Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

    - Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

    - Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình;

    - Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

    - Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình;

    - Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

    Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 48 Luật Thủy lợi 2017 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định về xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

    Như vậy, xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:

    - Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.

    - Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thủy lợi 2017.

    saved-content
    unsaved-content
    1