Quy định phân loại khu vực đô thị theo dự thảo mới ra sao?
Nội dung chính
Đô thị là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về đô thị được hiểu như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.
[...]
Như vậy, khu vực đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.
Quy định phân loại khu vực đô thị theo dự thảo mới ra sao? (Hình từ Internet)
Quy định phân loại khu vực đô thị theo dự thảo mới ra sao?
Căn cứ Điều 5 Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định phân loại khu vực đô thị như sau:
(1) Phạm vi xác định khu vực đô thị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy hoạch chung đô thị được phê duyệt.
(2) Phân loại khu vực đô thị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nguyên tắc mức độ phát triển đối với khu vực. Khu vực được phân loại phải có ít nhất một phường đạt trình độ phát triển đô thị tương ứng.
(3) Tiêu chí phân loại khu vực đô thị được cụ thể hoá bằng các tiêu chuẩn phù hợp với đối tượng phân loại đô thị, thực tiễn phát triển đô thị, đặc điểm điều kiện của đô thị có chức năng, tính chất đặc thù và bảo đảm các yêu cầu phát triển đô thị chất lượng, thông minh, liên kết, hiệu quả và bền vững; quy định chi tiết tại Phụ lục II Nghị quyết này.
(4) Trường hợp đặc khu có quy hoạch đô thị được phê duyệt, được đầu tư xây dựng theo kế hoạch phát triển đô thị, được phân loại theo loại khu vực đô thị tương ứng.
(5) Trường hợp khu vực đô thị hình thành mới phải có quy mô dân số đạt tối thiểu 20.000 người; tiêu chuẩn mật độ dân số tối thiểu 300 người/km2; tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tối thiểu 40% và các tiêu chuẩn khác phải đáp ứng theo tiêu chuẩn khu vực đô thị loại III.
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP được bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định 30/2025/NĐ-CP về xác định người thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:
Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
[...]
d) Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
- Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
- Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
[...]
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?
(1) Căn cứ khoản 5 Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật nhà ở 2023 về đối tượng được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội trong đó có đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(2) Căn cứ khoản 2 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuê nhà ở xã hội thì không cần đáp ứng các điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập theo quy định.