Quy định của pháp luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định như thế nào?

Quy định của pháp luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định như thế nào? Có bao gồm trường hợp bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không?

Nội dung chính

    Quy định của pháp luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định như thế nào? 

    Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Điều 13 Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

    - Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

    + Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

    + Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

    + Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    + Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên;

    + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    - Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị thu hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.

    - Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này.

    - Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

    15