Luật Đất đai 2024

Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 202/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 19/11/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Xuân Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 202/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ CÔNG KHAI DANH SÁCH KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 11 Luật kiểm toán độc lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kiểm toán).

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Điều 3. Đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán:

a) Là kiểm toán viên;

b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Kiểm toán viên bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Kiểm toán viên được coi là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán khi:

a) Hợp đồng lao động ký kết giữa kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của Bộ Luật lao động;

b) Thời gian làm việc quy định trong hợp đồng và thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của kiểm toán viên bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;

Ví dụ: thời gian làm việc của doanh nghiệp kiểm toán từ 08h00 - 17h00 và 06 ngày/tuần thì kiểm toán viên phải làm việc đầy đủ thời gian từ 08h00 - 17h00 hàng ngày và 06 ngày/tuần không bao gồm thời gian làm thêm, ngày nghỉ, ngày lễ.

c) Không đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này.

4. Xác định thời gian thực tế làm kiểm toán:

a) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;

b) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;

c) Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.

Điều 4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.

3. Giấy xác nhận về thời gian thực tế làm kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán hoặc Bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán (trừ các trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư này).

4. Bản thông tin cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán.

6. Bản sao Chứng chỉ kiểm toán viên.

7. Hai ảnh màu cỡ 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán.

8. Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước doanh nghiệp kiểm toán.

9. Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên là người nước ngoài trừ trường hợp pháp luật lao động Việt Nam quy định không cần phải có giấy phép lao động.

10. Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của kiểm toán viên tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có tính giờ cập nhật kiến thức.

Điều 5. Trình tự đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Kiểm toán viên phải lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi đến Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán. Các văn bằng, chứng chỉ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề của kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các kiểm toán viên đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Đơn đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên.

3. Doanh nghiệp kiểm toán đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề của từng kiểm toán viên. Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.

4. Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán giải trình hoặc cung cấp tài liệu (sổ bảo hiểm xã hội, tài liệu khác) phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính có quyền từ chối đăng ký hành nghề kiểm toán. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đảm bảo đủ điều kiện, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán.

Mục 2. CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;

c) Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;

d) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

đ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Phụ lục số 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm quy định tại Điều 3, nộp đủ hồ sơ quy định tại Điều 4, đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này và nộp đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

2. Chỉ các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.

3. Kiểm toán viên hành nghề phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.

4. Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.

Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị

1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;

b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị thu hồi;

c) Trong thời gian kiểm toán viên bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;

d) Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

đ) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;

e) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;

g) Kiểm toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề kiểm toán;

h) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;

i) Kiểm toán viên hành nghề bị phạt tù giam theo tuyên bố của Toà án;

k) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm toán viên hành nghề sẽ bị xóa tên khỏi danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.

Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp lại trong các trường hợp sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;

b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị mất;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị hỏng.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn, nếu kiểm toán viên hành nghề muốn tiếp tục hành nghề kiểm toán thì nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp lại chậm nhất là 60 ngày trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán;

c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.

4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị mất, hỏng bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị hỏng.

5. Bộ Tài chính xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho kiểm toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kiểm toán viên hành nghề đảm bảo đủ điều kiện, nộp đủ lệ phí và đúng trình tự quy định Điều 5 Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cấp lại đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này là thời hạn của Giấy chứng nhận đã bị mất, bị hỏng.

Điều 10. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được điều chỉnh khi kiểm toán viên thay đổi nơi đăng ký hành nghề kiểm toán mà Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề đã được cấp vẫn còn thời hạn.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán;

c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 8, khoản 9 Điều 4 Thông tư này;

d) Tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất;

đ) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ trừ trường hợp đã nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề khi hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này.

3. Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho kiểm toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và kiểm toán viên hành nghề đảm bảo đủ điều kiện, nộp đủ lệ phí và đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán điều chỉnh là thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ.

Mục 3. QUẢN LÝ VÀ CÔNG KHAI DANH SÁCH KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN

Điều 11. Công khai thông tin về kiểm toán viên hành nghề

1. Bộ Tài chính cập nhật thường xuyên và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính các thông tin sau:

a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán;

b) Danh sách kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;

c) Danh sách kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

d) Danh sách kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.

2. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc sẽ xoá tên kiểm toán viên hành nghề khỏi danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.

Điều 12. Đình chỉ hành nghề kiểm toán

1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

a) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;

b) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

d) Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư này;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.

3. Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:

a) Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán;

b) Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;

c) Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán.

Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1.Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

a) Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

d) Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị thu hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.

3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét và phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này.

4. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán không được đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

Điều 14. Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề

1. Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kiểm toán viên hành nghề phải gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, h khoản 1 Điều 8 Thông tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Có văn bản gửi doanh nghiệp kiểm toán về việc không tiếp tục hành nghề kiểm toán theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8 Thông tư này chậm nhất là 15 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề kiểm toán.

4. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm b, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 8 Thông tư này trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được nộp trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

5. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.

6. Không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán.

7. Kiểm toán viên đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà còn đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì kiểm toán viên hành nghề phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó.

8. Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

9. Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề kiểm toán của Bộ Tài chính.

10. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán

1. Quản lý kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị mình.

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm xem xét, rà soát và ký xác nhận vào các tài liệu phục vụ đăng ký hành nghề kiểm toán và Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký tại tổ chức mình.

3. Có trách nhiệm tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên gửi đến Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm.

4. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

5. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cũ cho Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại điểm b, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

6. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thay đổi danh sách kiểm toán viên hành nghề đã đăng ký với Bộ Tài chính kể cả thay đổi giữa trụ sở chính với các chi nhánh hoặc giữa các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn và kiểm toán viên hành nghề vẫn tiếp tục hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán đó thì phải tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động. Doanh nghiệp kiểm toán phải gửi bản sao hợp đồng lao động mới cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười (10) ngày trước ngày hợp đồng lao động hết thời hạn.

8. Khi có thay đổi về thời gian làm việc quy định tại hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm theo bản sao hợp đồng lao động mới ký kết với kiểm toán viên chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có thay đổi.

9. Doanh nghiệp kiểm toán không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề đã chuyển khỏi đơn vị mình hoặc Giấy chứng nhận đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán.

10. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp

Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật kiểm toán độc lập có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày 01/01/2012 được đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Thông tư này mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2013.

2. Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề cho năm 2013 trước ngày 01/3/2013 chỉ được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét đến hết ngày 30/6/2013.

3. Từ ngày 01/7/2013 trở đi, chỉ có các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định tại Thông tư này mới được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét.

4. Các quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên và quản lý kiểm toán viên hành nghề quy định tại Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA);
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA);
- Các doanh nghiệp kiểm toán;
- Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

83
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.202/2012/TT-BTC

Hanoi, November 19, 2012

 

CIRCULAR

ON INSTRUCTION FOR REGISTRATION, MANAGEMENT AND PUBLICATION OF LIST OF AUDITORS PRACTICING AUDIT

Based on the Law on Independent Audit No.67/2011/QH12 dated March 29, 2011;

Pursuant to the Decree No.17/2012/ND-CP dated 13/3/2012 of the Government detailing and guiding a number of Articles of the Law on Independent Audit;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated 27/11/2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of Department of Accounting and Auditing Regulations,

Minister of Finance issues Circular to guide the registration, management and publication of list of auditors practicing audit.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Circular regulates the registration, management and publication of list of auditors practicing audit as prescribed at Point i, Clause 2, Article 11 of the Law on Independent Audit.

Article 2. Application subjects

1. Auditors registering the practice in the auditing firms, foreign auditing enterprises’ branches in Vietnam.

2. Auditing enterprises, foreign auditing enterprises’ branches in Vietnam (hereinafter referred to as the auditing enterprises).

3. Organizations and individuals related to the registration, management and publication of list of auditors practicing audit.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1. RECORDS, ORDER FOR REGISTRATION OF AUDITING PRACTICE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Conditions for registration of practicing audit:

a) As auditor;

b) With real-time working as an auditor from the thirty-six (36) months or more in accordance with provisions in Clause 4 of this Article;

c) Having enough time to update the knowledge as prescribed by the Ministry of Finance.

2. Auditors meeting the provisions of Clause 1 of this Article and having labor contract of working full-time in the auditing enterprises in accordance with provisions in Clause 3 of this Article shall be registered for practicing audit.

3. Auditors are considered as having labor contracts working full-time in auditing enterprises as:

a) Labor contracts signed between the auditors and auditing enterprises must ensure the elements in accordance with provisions of the Labor Code;

b) Working time specified in the contract and the actual time of working daily, weekly of auditors must ensure correctly and in accordance with time of working daily, weekly of auditing enterprises where auditors registered to practice;

For example: working time of auditing enterprises from 08h00 - 17h00 and 06 days/weeks, the auditors have to work full time from 08h00 to 17h00 daily and 06 days/weeks excluding overtime, weekends, holidays.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Identification of real-time working as an auditor:

a) The actual time working as auditor is counted as the time working as an auditor in an auditing enterprise under labor contract of working full-time;

b) The actual time working as an auditor is counted accumulation within the period since being granted BA degree to the time of applying for certificate of registration to practice audit in accordance with the principle of full month;

c) The actual time working as an auditor must be certified by the legal representative or authorized person of the legal representative of the auditing enterprise where the auditor has actually worked. If the auditing enterprise where the auditor worked has been dissolved, declared bankruptcy, divided, separated, merged, consolidated, converted form of ownership, they must be certified by the legal representative of the auditing enterprise in accordance with the time that the auditor has worked in the auditing enterprise. Where the legal representative of the auditing enterprise at that time no longer operates in the field of independent audit, there must be a written explanation together with documents to prove the real-time working as an auditor such as copy of social insurance book, copy of the labor contract.

Article 4. Records of registration for practicing audit

1. An application for a certificate of registration for practicing audit in the form prescribed in Appendix No.01/DKHN issued together with this Circular.

2. A copy of the full time labor contract in auditing enterprise.

3. A written confirmation of the actual time of working as an auditor in the form prescribed in Appendix No.04/DKHN issued together with this Circular or the documents evidencing real-time working as an auditor or a written explanation accompanying documents evidencing real-time working as an auditor (except for the cases provided for in Article 16 of this Circular).

4. The personal information in the form prescribed in Appendix No.05/DKHN issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Copy of Certificate of auditor.

7. Two color photos 3x4cm taken on a white background in a period not exceeding six (06) months prior to the date of filing the registration for audit practice.

8. A copy of the decision to resign or the decision to terminate the labor contract at the working place before working for the auditing enterprise.

9. A copy of work permit in Vietnam of foreign auditor except for the Vietnamese labor law’s regulation of not requiring work permit.

10. Documents proving time of updating knowledge of auditor in the international professional organization of accounting and auditing for the case counting time of updating knowledge.

Article 5. The order of registration for audit practice

1. Auditors must make 01 set of dossier in accordance with provisions of Article 4 of this Circular and submit to the Ministry of Finance through the auditing enterprise. Degrees and certificates if in a foreign language must be translated in Vietnamese and notarized or certified by the competent authority as prescribed by law. Auditors must take responsibility for the information declared in the registration dossier for audit practice. Auditing enterprise and other organizations, individuals related to the certification of the information in the registration dossier for audit practice of auditors must take joint responsibility for the truthfulness of the information certified.

2. The legal representative of the auditing enterprise shall consider, review dossier to ensure that the auditors must be eligible for registration to practice in their organization and shall sign to certify on the application for registration to practice of each auditor.

3. Auditing enterprises request the Ministry of Finance to issue certificate of registration for audit practice for the auditors registered to practice in their units in the form prescribed in Appendix No.06/DKHN issued together with this Circular and the practice registration dossier of each auditor. Dossier shall be submitted in person or sent by post to the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Within 15 days from the date of receipt of eligible and valid dossier, the Ministry of Finance shall consider and issue registration certificate for audit practice in accordance with provisions. Date of issuance of certificate of audit practice registration shall not be earlier than the effective date of the labor contract of auditor working full time in auditing enterprise.

Section 2. ISSUANCE, RE-ISSUANCE, REVOCATION OF CERTIFICATE OF AUDIT PRACTICE REGISTRATION

Article 6. Certificate of registration for audit practice

1. Certificate of registration for audit practice includes the following basic contents:

a) Full name, year of birth, hometown or nationality, photos of the person who is issued certificate of registration for audit practice;

b) Number and issuance date of the auditor's certificate

c) Name of the auditing enterprise where the auditor registered to work as practitioner;

d) Number of Certificate of registration for audit practice;

đ) The term of Certificate of registration for audit practice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Form of certificate of registration for audit practice is prescribed in Appendix No.07/DKHN issued together with this Circular.

Article 7. Issuance and use of Certificate of registration for audit practice

1. Practicing auditor meeting the provisions of Article 3, submit a complete dossier as provided for in Article 4, in accordance with the order prescribed in Article 5 of this Circular and pays the full fees shall be considered to issue certificate of registration for audit practice by the Ministry of Finance.

2. Only the practicing auditors issued certificates of registration to practice audit may sign names on the audit reports and the reports on the result of review.

3. Practicing auditors must specify the number of certificates of registration to practice audit on the the audit reports and the reports on the result of review.

4. Practicing auditors may not sign the audit reports and the reports on the result of review when the certificates of registration for audit practice expired or are no longer valid.

Article 8. Expired or no-longer-valid Certificate of registration for audit practice

1. Certificate of registration for audit practice is expired or no longer valid in the following cases:

a) Certificate of registration for audit practice expires;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) During the period of being suspened to practice audit of auditor;

d) Practicing auditor no longer works and terminates labor contract working full-time in the auditing enterprise stated on the certificate of registration for audit practice;

đ) Labor contract working full-time in the auditing enterprise expires or is terminated or has changed resulting no longer to guarantee that it is the labor contract working full-time as specified in Clause 3 Article 3 of this Circular;

e) Work permit in Vietnam of practicing auditor as foreigner expires or is no longer valid;

g) Practicing auditors do not continue audit practice;

h) Auditing enterprise is terminated its operation, dissolved, declared bankruptcy, divided, separated, merged, consolidated or converted the form of ownership;

i) Practicing auditor is imprisoned by the court's judgement;

k) Other cases prescribed by law.

2. Practicing auditors will be deleted from the list of auditors registered to practice in the auditing enterprise within 15 days from the date the certificate of registration for audit practice expires or is no longer valid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Certificate of registration for audit practice is re-issued in the following cases:

a) Certificate of registration for audit practice expires;

b) Certificate of registration for audit practice is lost;

c) Certificate of registration for audit practice is damaged.

2. Where the certificate of registration for audit practice expires, if practicing auditor wishes to continue practicing audit, then file dossier to request for re-issuance of audit practice registration certificate. The time limit for filing dossier to request for re-issuance is at least 60 days before the expiration date of the certificate of registration for audit practice.

3. Dossier to request for re-issuance of the certificate of registration for audit practice for the case of expiration of the certificate of registration for audit practice includes:

a) An application for re-issuance of audit practice registration certificate in the form prescribed in Appendix No.02/DKHN issued together with this Circular;

b) 02 color images of 3x4cm posted on a white background in a period of not exceeding six (06) months prior to the date of filing dossier to register for audit practice;

c) The documents referred to in Clauses 2, 4, 8, 9, Article 4 of this Circular if there is any changes from the latest practice registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application for re-issuance of audit practice registration certificate in the form prescribed in Appendix No.02/DKHN issued together with this Circular;

b) 02 color images of 3x4cm posted on a white background in a period of not exceeding six (06) months prior to the date of filing dossier to register for audit practice;

c) The former certificate of registration for audit practice in the case it is damaged.

5. Ministry of Finance shall consider and re-issue audit practice registration certificate to practicing auditor within 15 days from the date of receipt of valid dossier and practicing auditor must ensure eligibility and make payment for all fees and in accordance with order according to provisions of Article 5 of this Circular. In case of refusal, the Ministry of Finance shall reply in writing, stating clearly the reasons.

6. The term of the issued certificate of registration for audit practice in the case specified in Clause 1 of this Article is the time limit specified in Clause 2 of Article 6 of this Circular; for the case specified at Point b and c, Clause 1 of this Article, it is the term of the certificate lost, damaged.

Article 10. Adjustment of certificate of registration for audit practice

1. Certificate of registration for practicing audit is adjusted when the auditor changes the place of registration for practicing audit and the audit practice registration certificate issued is still valid.

2. Dossier requesting for adjustment of the audit practice registration certificate includes:

a) An application for adjustment of the certificate of registration to practice audit in the form prescribed in Appendix No.03/DKHN issued together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The documents specified in Clause 2, Clause 8, Clause 9, Article 4 of this Circular;

d) The documents specified in Clause 4 of Article 4 of this Circular, if there is any changes compared to the latest practice registration;

đ) The former certificate of registration for audit practice unless it is returned as expired or no longer valid under the provisions in Clause 4 of Article 14 of this Circular.

3. Ministry of Finance shall consider and re-issue audit practice registration certificate to practicing auditor within 15 days from the date of receipt of valid dossier and practicing auditor must ensure eligibility and make payment for all fees and in accordance with order according to provisions of Article 5 of this Circular. In case of refusal, the Ministry of Finance shall reply in writing, stating clearly the reasons.

4. The term of the adjusted certificate of registration to practice audit is the term of the former certificate of registration to practice audit.

Section 3. MANAGEMENT AND PUBLICATION OF LIST OF AUDITORS TO PRACTICE AUDIT

Article 11. Publication of information on practicing auditors

1. Ministry of Finance updates regularly and publicly on the website of the Ministry of Finance the following information:

a) List of practicing auditors in each auditing enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) List of practicing auditors revoked certificate of registration for audit practice;

d) List of practicing auditors with expired or no-longer-valid certificates of registration to practice audit.

2. The Ministry of Finance will add names of practicing auditors in the publication list of auditors registered to practice audit in each auditing enterprise within 15 days from the date the certificate of registration for audit practice issued, re-issued, adjusted or deleted the names of practicing auditors from the publication list of auditors registered to practice audit in each auditing enterprise within 15 days from the date the certificate of registration for audit practice expires or no longer valid.

Article 12. Suspension of audit practice

1. Practicing auditors are suspended the audit practice under the provisions of law in the following cases:

a) There are serious violations of professional or serious violations of auditing standards, professional ethic standards in accounting and auditing;

b) Failing to comply with the provisions of the competent authority on the examination and inspection related to activity of audit practice;

c) Being sanctioned administrative violation of independent audit activity twice within thirty-six (36) consecutive months;

d) Practicing auditors do not have enough hours to update annually knowledge as prescribed by the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other cases as prescribed by law.

2. The Ministry of Finance has authority to suspend the audit practice and sends the decision to the suspended person, auditing enterprise where such person registered for practice.

3. During the period of being suspened the audit practice, practicing auditors may not continue to sign the audit report and report on the result of the review. Upon the expiration of the suspension of the audit practice:

a) If practicing auditors meet the provisions of Article 3 of this Circular and the certificate of registration to practice audit issued is still valid, they shall be continued to practice audit. The Ministry of Finance will add names of practicing auditors in the publication list of auditors registered for practice in the auditing enterprise within 15 days from the expiry of the suspension of the audit practice;

b) Practicing auditors meet the provisions of Article 3 of this Circular but the certificate of registration to practice audit expires, then conduct procedures for re-issuance of the certificate of registration for audit practice. Dossier for re-issuance of the certificate of registration for audit practice shall comply with those prescribed in Clause 3, Article 9 of this Circular;

c) Practicing auditors who have certificates of registration for audit practice are still valid but no longer satisfy the provisions of Article 3 hereof shall not be continued practicing audit.

Article 13. Revocation of certificate of registration for audit practice

1. Practicing auditors are revoked certificates of registration for audit practice in the following cases:

a) Being fraud, faking registration dossier for practice to qualify for issuance of certificate of registration for audit practice;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Being convicted by a valid judgment of the Court;

d) Being revoked auditor's certificate;

đ) Other cases as prescribed by law.

2. The Ministry of Finance is competent to revoke registration certificate for audit practice and sends the decision to the persons who are revoked certificates, auditing enterprises where they registered for audit practice.

3. The persons who are revoked certificates of registration for audit practice may not continue to sign in the audit reports and reports on the result of the review and shall return the certificates of registration to practice audit to the Ministry of Finance in accordance with provisions in Clause 4 of Article 14 of this Circular.

4. The persons who are revoked certificates of registration for audit practice may not request for re-issuance of certificates of registration for audit practice within twelve months from the effective date of decision on revocation. Dossier requesting for re-issuance of certificates of registration for audit practice is prescribed in Clause 3, Article 9 of this Circular.

Article 14. Responsibilities of practicing auditors

1. No later than the day of 31/8 of each year, the practicing auditors must send the reports to maintain the annual audit practice conditions to the Ministry of Finance through the auditing enterprise in the form prescribed in Appendix No.10/DKHN issued together with this Circular.

2. Send Notice in writing to the Ministry of Finance within 15 days from the date that the certificate of registration for audit practice has expired or was no longer valid for the cases specified at Point d, đ, e, h Clause 1, Article 8 of this Circular in the form prescribed in Appendix No.08/DKHN issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Return the former certificate of registration for audit practice to the Ministry of Finance through the auditing enterprise no later than 15 days from the date the certificate has expired or was no longer valid for the cases specified at Point b, d, đ, e, g, h, Clause 1, Article 8 of this Circular, unless the certificate of registration for audit practice has been filed in the dossier requesting for adjusting the certificate of registration for audit practice.

5. Send written Notice to the Ministry of Finance when being sanctioned for administrative violations in the field of audit no later than 15 days from the effective date of the sanctioning decision.

6. Do not use the certificate of registration for audit practice that has expired or was no longer valid in the audit activities.

7. Auditors who are registering for practice in the auditing enterprise, but at the same time keeping position as the legal representative, director (deputy director), chairman of the board of management, chairman of the Council of members, the chief accountant ( or in charge of accounting), accountant, internal auditor or other positions in the other units, organizations, the practicing auditors must notify in writing to the Ministry of Finance within 15 days from the date starting or stopping the participation in the works or having changes in working time, titles in the units.

8. Provide information periodically or irregularly related to their audit practice activities at the request of the Ministry of Finance.

9. Comply with the regulations on inspection, examination of the registration for audit practice of the Ministry of Finance.

10. Other responsibilities as prescribed by law

Article 15. The responsibilities of auditing enterprises and the legal representatives of the auditing enterprises

1. To manage auditors registering to practice audit in their units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To sum up the situation of maintaining the annual audit practice conditions of the auditors registering to practice in their units by the prescribed form in Appendix No.11/DKHN issued together with this Circular attached with the report to maintain the annual audit practice conditions of each auditor and send to the Ministry of Finance no later than the day of 31/8 every year.

4. To send written Notice to the Ministry of Finance no later than 15 days from the date that the certificate expires or no longer valid for the cases specified at Points d, đ, e, g, h, i, Clause 1 Article 8 of this Circular.

5. To return the former certificate of registration for audit practice to the Ministry of Finance no later than 30 days from the date that the certificate of registration for audit practice expires or no longer valid for the cases specified at Points b, d, đ, e, g, h, i, Clause 1, Article 8 of this Circular.

6. To send written Notice to the Ministry of Finance no later than 15 days from the date there is any change of the list of practicing auditors registered with the Ministry of Finance, including the change between the headquarter and the branches or between the branches of the auditing enterprises by the form prescribed in Appendix No.09/DKHN issued together with this Circular.

7. Where the certificate of registration for audit practice is still valid but the full-time labor contract of practicing audit in the auditing enterprise was expired and the practicing auditor still continues to practice in the auditing enterprise, it must continue to sign new labor contract or renew the labor contract. Auditing enterprise must send a copy of the new labor contract to the Ministry of Finance within ten (10) working days prior to the contract’s expiration.

8. When there is a change in working time stipulated in the full-time labor contract in the registration dossier for auditor's audit practice, auditing enterprise shall notify in writing to the Ministry of Finance accompanied by a copy of the new labor contract signed with the auditor within 15 days after the change.

9. Auditing enterprises are not used certificates of registration for audit practice of the practicing auditors who have moved from their units or the certificates which have expired or was no longer valid in the auditing activities.

10. Other responsibilities as prescribed by law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Transitional provisions

Within three years from the effective date of the Law on Independent Audit, those who were issued certificate of auditor before 01/01/2012 are registered to practice under the provisions of this Circular without necessity to ensure the conditions for real-time working as auditor as prescribed at Point b, Clause 1, Article 3 of this Circular.

Article 17. Effect

1. This Circular takes effect from 3/01/2013.

2. Auditors registered to practice for the year 2013 before 3/01/2013 are signed in the audit report and report on the result of the review to the end of the day of 06/30/2013.

3. From 07/01/2013 onwards, only the practicing auditors issued certificates of registration for practicing audit in accordance with the provisions of this Circular may sign audit reports and reports on the results of the review.

4. The regulations on registration to practice audit of auditors and management of practicing auditors as prescribed in the Circular No. 64/2004/TT-BTC dated 06/29/2004 guiding the implementation of some Articles of the Decree No. 105/2004/ND-CP dated 3/30/2004 of the Government on Independent Audit shall expire from the effective date of this Circular.

Article 18. Implementatoion Organization

Director of Department of the Regime of accounting and auditing, auditing enterprises and practicing auditors and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 202/2012/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 19/11/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm với những nội dung sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán hàng năm của kiểm toán viên hành nghề, cụ thể:

- Thông tin cơ bản của kiểm toán viên hành nghề;

- Số, ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;

- Số, ngày cấp, thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

- Số giờ cập nhật kiến thức từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo;

- Thời hạn của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán;

- Việc có thay đổi hay không trong hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian ký kết với doanh nghiệp kiểm toán trong năm so với lần gần nhất;

- Tình hình chấp hành pháp luật về kiểm toán độc lập từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Kiểm toán viên hành nghề.

d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).

đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi trực tiếp;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính;

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 năm báo cáo.

g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.

i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, kiểm toán viên hành nghề kê khai thông tin về việc duy trì các điều kiện để hành nghề kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán theo thời hạn quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề

1. Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kiểm toán viên hành nghề phải gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:

“3. Gửi báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm với những nội dung sau:

a) Tên báo cáo: Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp thông tin duy trì về điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán trong năm của các kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, cụ thể:

- Tình hình cập nhật kiến thức và thời hạn hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề từ ngày 16/8 năm trước đến 15/8 năm báo cáo;

- Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập trong thời gian từ ngày 16/8 năm trước đến 15/8 năm báo cáo.

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.

d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán);

đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi trực tiếp;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính;

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 năm báo cáo.

g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.

h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.

i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.

l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm từ Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đang hành nghề tại đơn vị theo mẫu. Doanh nghiệp kiểm toán gửi báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán
...
3. Có trách nhiệm tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên gửi đến Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 05/ĐKHN tại File này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/06/2023
Điều 8. Bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

1. Bãi bỏ cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.

Xem nội dung VB
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Một số nội dung tại File này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 02/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 03/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 5 Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 202/2012/TT-BTC như sau: “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...”.

Xem nội dung VB
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 05/ĐKHN tại File này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/06/2023
Một số nội dung tại File này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 05/ĐKHN tại File này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/06/2023
Điều 8. Bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

1. Bãi bỏ cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán.

Xem nội dung VB
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Một số nội dung tại File này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 02/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 03/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 5 Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 202/2012/TT-BTC như sau: “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...”.

Xem nội dung VB
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Cụm từ “Đăng ký hộ khẩu thường trú tại:” tại điểm 5 Phụ lục số 01/ĐKHN, điểm 4 Phụ lục số 04/ĐKHN, điểm 3 Phụ lục số 05/ĐKHN tại File này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 43/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/06/2023
Một số nội dung tại File này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
...
2. Bãi bỏ khoản 6 Điều 4 Thông tư số 202/2012/TT-BTC.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán
...
6. Bản sao Chứng chỉ kiểm toán viên.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán

1. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 Điều 8 như sau:

“i) Kiểm toán viên hành nghề bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa được xóa án tích; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị

1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:
...
i) Kiểm toán viên hành nghề bị phạt tù giam theo tuyên bố của Toà án;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Bộ Tài chính cập nhật thường xuyên và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính các thông tin sau:

a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán;

b) Danh sách kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề kiểm toán, gồm: kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán; kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và các trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị khác theo quy định.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Công khai thông tin về kiểm toán viên hành nghề

1. Bộ Tài chính cập nhật thường xuyên và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính các thông tin sau:

a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kiểm toán;

b) Danh sách kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;

c) Danh sách kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

d) Danh sách kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

a) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời gian 36 tháng liên tục;

b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kiểm toán (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);

c) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập;

d) Sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

đ) Ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);

e) Không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm toán hoặc dịch vụ đảm bảo khác;

g) Thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;

h) Ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi đang bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;

i) Thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 5 năm tài chính liên tục;

k) Không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;

l) Vi phạm về các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Điều 19 Luật kiểm toán độc lập;

m) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;

n) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đình chỉ hành nghề kiểm toán

1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

a) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;

b) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

d) Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư này;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Đăng ký hành nghề kiểm toán tại một doanh nghiệp kiểm toán nhưng thực tế không làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp kiểm toán đó;

c) Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;

d) Góp vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên;

đ) Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán 02 lần trong 36 tháng liên tục;

e) Bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa được xóa án tích; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

g) Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán

1.Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong các trường hợp sau:

a) Gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký hành nghề để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

b) Bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hai lần trong ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

d) Bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán
...
4. Bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:

a) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian 06 tháng đối với kiểm toán viên hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;

b) Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian 12 tháng đối với kiểm toán viên hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m khoản 1 Điều này;

c) Kiểm toán viên hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 Điều này bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đình chỉ hành nghề kiểm toán

1. Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

a) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán;

b) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kiểm toán độc lập hai lần trong thời hạn ba mươi sáu (36) tháng liên tục;

d) Kiểm toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Kiểm toán viên hành nghề không thực hiện trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề quy định tại Điều 14 Thông tư này;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính có thẩm quyền đình chỉ hành nghề kiểm toán và gửi quyết định cho người bị đình chỉ, doanh nghiệp kiểm toán nơi người đó đăng ký hành nghề.

3. Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không được tiếp tục ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán:

a) Kiểm toán viên hành nghề nếu bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã được cấp còn thời hạn và giá trị thì được tiếp tục hành nghề kiểm toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kiểm toán viên hành nghề vào danh sách công khai kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian đình chỉ hành nghề kiểm toán;

b) Kiểm toán viên hành nghề vẫn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này nhưng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn thì làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;

c) Kiểm toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán còn thời hạn nhưng không còn bảo đảm các quy định tại Điều 3 Thông tư này thì không được tiếp tục hành nghề kiểm toán.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2025
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 2938/BTC-CĐKT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 06/03/2013
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán. Về hiệu lực thi hành của Thông tư quy định tại Điều 17 như sau:

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2013.

2. Kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề cho năm 2013 trước ngày 01/3/2013 chỉ được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét đến hết ngày 30/6/2013.

3. Từ ngày 01/7/2013 trở đi, chỉ có các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định tại Thông tư này mới được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét”.

Về hồ sơ đăng ký hành nghề để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
2- Về hồ sơ đăng ký hành nghề

- Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012, trong đó lưu ý một số vấn đề sau:

+ Kê khai giờ cập nhật kiến thức trong Đơn đăng ký hành nghề kiểm toán

Đối với kiểm toán viên nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán từ 1/3/2013 đến hết 15/8/2013 thì không phải kê khai số giờ học cập nhật kiến thức theo quy định tại điểm 9 Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 202/2012/TT-BTC. Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào tài liệu do VACPA cung cấp về số giờ học cập nhật kiến thức của kiểm toán viên trong năm 2012 để xem xét, giải quyết.

+ Về Phiếu lý lịch tư pháp

Bộ Tư pháp đã có quy định về hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp tại Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27/6/2013 của Bộ Tư pháp và thủ tục cung cấp dịch vụ công (lý lịch tư pháp) trên trang web của Bộ Tư pháp, đề nghị các kiểm toán viên nghiên cứu để thực hiện theo quy định tại văn bản này.

+ Về Giấy phép lao động tại Việt Nam của KTV là người nước ngoài:

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP. Theo đó, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2011 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 46/2011/NĐ-CP và Nghị định số 34/2008/NĐ-CP, đề nghị các kiểm toán viên là người nước ngoài nghiên cứu để thực hiện theo quy định tại các văn bản này.

Bộ Tài chính đề nghị các công ty kiểm toán, kiểm toán viên căn cứ vào các quy định tại Thông tư số 202/2012/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính ở trên để thực hiện việc đăng ký hành nghề kiểm toán.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán (Bộ Tài chính) để kịp thời giải quyết./.

Xem nội dung VB
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 2938/BTC-CĐKT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 06/03/2013